Kiến Hòa

Tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa

Kiến Hòa là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa.

Kiến Hòa
Tỉnh
Vị trí của tỉnh Kiến Hòa trên bản đồ hành chính Việt Nam Cộng hòa năm 1967
Vị tríViệt Nam Cộng hòa
Tỉnh lỵQuận Trúc Giang
Phân chia hành chính10 quận
Thành lập22/10/1956[1]
Giải thể27/7/1976[2]
Diện tích2.085 km²
Dân số582.900 người
Mật độ dân số279 người/km²

Địa lý

sửa

Tỉnh Kiến Hòa có vị trí địa lý:

Tỉnh Kiến Hòa có diện tích 2.085 km², dân số năm 1965 là 547.819 người, năm 1970 là 582.900 người.

Hành chính

sửa

Tỉnh Kiến Hòa có 10 huyện: Trúc Giang (tỉnh lỵ), Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ Cày, Phước Hưng, Thạnh Phú.

Danh sách đơn vị hành chính thuộc tỉnh Kiến Hòa[3][4]
Quận Diện tích (ha) Dân số (người) Hành chính
Trúc Giang 19.397,7408 114.579 2 tổng, 16 xã
Ba Tri 26.834,2900 74.372 3 tổng, 15 xã
Bình Đại 38.678,9810 58.523 2 tổng, 13 xã
Đôn Nhơn 11.665,1500 36.908 3 tổng, 9 xã
Giồng Trôm 28.169,5434 73.568 3 tổng, 18 xã
Hàm Long 12.211,9854 42.610 2 tổng, 13 xã
Hương Mỹ 20.365,3900 53.865 3 tổng, 12 xã
Mỏ Cày 19.728,7700 72.662 2 tổng, 12 xã
Phước Hưng 9 xã
Thạnh Phú 24.343,6506 35.932 1 tổng, 7 xã

Lịch sử

sửa

Địa bàn tỉnh Kiến Hòa nay là tỉnh Bến Tre (trừ một số vùng đất nhỏ hồi đó thuộc tỉnh Vĩnh Long).

Ngày 22 tháng 10 năm 1956, Tổng thống Ngô Đình Diệm ban hành Sắc lệnh số 143-NV[1]về việc:

  • Thành lập tỉnh Kiến Hòa trên cơ sở đổi từ tên tỉnh Bến Tre.
  • Thành lập 4 quận mới: Trúc Giang, Hàm Long, Giồng Trôm, Bình Đại.[5]
  • Đổi tên tỉnh lỵ Bến Tre thành Trúc Giang (về mặt hành chánh thuộc xã An Hội, quận Trúc Giang).

Tỉnh Kiến Hòa được thành lập trên địa bàn của ba cù lao: cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh.

Năm 1957, tỉnh Kiến Hòa có 7 quận: Trúc Giang, Sóc Sãi, Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú.

Ngày 5 tháng 12 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1192-NV về việc thành lập quận Hương Mỹ thuộc tỉnh Kiến Hòa.

Quận Hương Mỹ có 3 tổng: Minh Quới, Minh Huệ, Minh Phú với 12 xã. Quận lỵ đặt tại Cầu Mống.

Ngày 7 tháng 3 năm 1963, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 209-NV về việc thành lập quận Đôn Nhơn thuộc tỉnh Kiến Hòa.

Quận Đôn Nhơn có 3 tổng: Minh Lý, Minh Thiện, Minh Thuận với 9 xã. Quận lỵ đặt tại Ba Vát.

Sau năm 1965, cấp tổng bị giải thể, các xã trực thuộc quận. Về sau, lại đổi tên quận Sóc Sãi thành quận Hàm Long.

Danh sách các xã thuộc tỉnh Kiến Hòa[3]
Quận Hành chính
Trúc Giang 2 tổng, 16 xã
  • Tổng Bảo Hựu có 8 xã: An Hội (tỉnh – quận lỵ), Hữu Định, Phú Hưng, Phú Nhuận, Phước Long, Sơn Phước, Tam Phước, Thạnh Phú Đông
  • Tổng Bảo An có 8 xã: An Khánh, An Phước, Giao Hòa, Giao Long, Phú An Hòa, Phước Thạnh, Quới Sơn, Tân Thạch
Ba Tri 3 tổng, 15 xã
  • Tổng Bảo có 4 xã: An Đức (quận lỵ), An Bình Tây, An Hiệp, An Ngãi Trung
  • Tổng Bảo Thuận có 6 xã: Mỹ Chánh Hòa, Mỹ Nhơn, Mỹ Thành, Phú Ngãi, Phước Tuy, Tân Xuân
  • Tổng Bảo Trị có 5 xã: An Hòa Tây, Bảo Thạnh, Phú Lễ, Tân Thủy, Vĩnh Hòa
Bình Đại 2 tổng, 13 xã
  • Tổng Hòa Thinh có 7 xã: Bình Đại (quận lỵ), Lộc Thuận, Phước Thuận, Tân Phú Trung, Thành Tân, Thới Thuận, Thừa Đức
  • Tổng Hòa Quới có 6 xã: Châu Hưng, Long Phụng, Long Thạnh, Phú Thuận, Thới Vinh, Vang Quới
Đôn Nhơn 3 tổng, 9 xã
  • Tổng Minh Lý có 3 xã: Phú Nhơn, Thạnh Ngãi, Vĩnh Thành
  • Tổng Minh Thiện có 4 xã: Phước Mỹ, Phước Mỹ Trung, Tân Phú Tây, Vĩnh Hòa
  • Tổng Minh Thuận có 2 xã: Hưng Khánh Trung, Nhuận Phú Tân
Giồng Trôm 3 tổng, 18 xã
  • Tổng Bảo Lộc có 5 xã: Bình Hòa (quận lỵ), Bình Thành, Châu Bình, Châu Hòa, Tân Thanh
  • Tổng Bảo Phước có 4 xã: An Ngãi Tây, Hiệp Hưng, Hưng Phong, Tân Hào, Tân Hưng
  • Tổng Bảo Thạnh có 9 xã: Long Mỹ, Lương Hòa, Lương Phú, Lương Quới, Mỹ Thạnh, Nhơn Thạnh, Phong Mỹ, Phong Nẫm, Thuận Điền
Hàm Long 2 tổng, 13 xã
  • Tổng Bảo Đức có 6 xã: Tiên Thủy (quận lỵ), Phú Đức, Phú Long, Quới Thành, Tân Lợi, Tiên Long
  • Tổng Bảo Ngãi có 7 xã: An Hiệp, Mỹ Thành, Phú Túc, Sơn Đông, Sơn Hòa, Thành Triệu, Tường Đa
Hương Mỹ 3 tổng, 12 xã
  • Tổng Minh Quới có 5 xã: Hương Mỹ (Cầu Mống) (quận lỵ), An Đinh, Bình Khánh, Minh Đức, Tân Trung
  • Tổng Minh Huệ có 3 xã: An Thới, Cầm Sơn, Ngãi Đăng
  • Tổng Minh Phú có 4 xã: Đại Điền, Phú Khánh, Quới Điền, Thới Thạnh
Mỏ Cày 2 tổng, 12 xã
  • Tổng Minh Đạt có 6 xã: Đa Phước Hội (quận lỵ), Định Thủy, Hòa Lộc, Phước Hiệp, Tân Thành Bình, Thạnh Tân
  • Tổng Minh Đạo có 6 xã: An Thạnh, Khánh Thạnh Tân, Tân Bình, Tân Thạnh Tây, Thành An, Thành Thới
Thạnh Phú Tổng Minh Trị có 7 xã: Thạnh Phú (quận lỵ), An Nhơn, An Qui, An Thạnh, An Thuận, Giao Thạnh, Thạnh Phong
Dân số của các quận thuộc tỉnh Kiến Hòa năm 1967[6]
Quận Dân số
Ba Tri 74.344
Bình Đại 58.525
Đôn Nhơn 30.040
Giồng Trôm 75.968
Hàm Long 41.067
Hương Mỹ 54.470
Mỏ Cày 71.542
Thạnh Phú 35.031
Trúc Giang 96.089
Tổng số 537.076

Ngày 7 tháng 3 năm 1974, Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa Trần Thiện Khiêm ban hành Nghị định số 184-NĐ/NV về việc thành lập thêm quận mới thuộc tỉnh Kiến Hòa là quận Phước Hưng.

Quận Phước Hưng có 9 xã. Quận lỵ đặt tại xã Phước Long.

Cho đến năm 1975, tỉnh Kiến Hòa có 10 quận: Trúc Giang (tỉnh lỵ), Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ Cày, Phước Hưng, Thạnh Phú.

Tuy nhiên, chính quyền Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam cùng với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không công nhận tên gọi này mà vẫn gọi theo tên cũ là tỉnh Bến Tre.

Ngày 27 tháng 7 năm 1976, Quốc hội ban hành Nghị quyết[2] về việc đổi tên tỉnh Kiến Hòa thành tỉnh Bến Tre.

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b Sắc lệnh số 143-NV về việc thay đổi địa giới và tên Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn cùng các tỉnh và tỉnh lỵ tại Việt Nam. Địa giới và địa danh các tỉnh ở miền Nam thay đổi nhiều, một số tỉnh mới được thành lập. Theo Sắc lệnh này, địa phận Nam Phần của Việt Nam Cộng hòa gồm Đô thành Sài Gòn và 22 tỉnh.
  2. ^ a b Nghị quyết về việc đổi tên tỉnh Kiến Hòa thành tỉnh Bến Tre.
  3. ^ a b Huỳnh Minh (1965). Địa Linh Nhơn Kiệt: tỉnh Kiến Hòa (Bến Tre) xưa và nay. Huỳnh Minh. tr. 48. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2025.
  4. ^ Huỳnh Minh (ngày 7 tháng 7 năm 1965). Kiến Hòa (Bến Tre) xưa. Thanh Niên. tr. 40, 41, 42, 43, 44. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2025.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: năm (liên kết)
  5. ^ "Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bến Tre (1930–2015)" (PDF). 2017. tr. 139. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2025.
  6. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh (1967). Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia.

Tham khảo

sửa