Kurdistan thuộc Iraq

khu tự trị của Iraq


Kurdistan thuộc Iraq, tên chính thức là Khu vực Kurdistan[13] (tiếng Kurd: هه‌رێمی کوردستان, chuyển tự: Herêmî Kurdistan; tiếng Ả Rập: إقليم كردستان‎, chuyển tự Iqlīm Kurdistān), nằm ở phía bắc Iraq và là khu tự trị duy nhất của quốc gia này.[14] Với vị thế giáp với các khu vực định cư của người Kurd ở Iran về phía đông, Thổ Nhĩ Kỳ về phía bắc và Syria về phía tây, khu vực này còn được gọi là Nam Kurdistan (tiếng Trung Kurd: باشووری کوردستان; tiếng Bắc Kurd: Başûrê Kurdistanê).[15] Khu vực này được Chính phủ Khu vực Kurdistan quản lý, với thủ đô là Erbil.

Khu vực Kurdistan

Hiệu kỳ Khu vực Kurdistan
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức Khu vực Kurdistan
Huy hiệu
Bài ca: ئەی ڕەقیب
Ey Reqîb
"Oh, enemy!"
Country Iraq
Autonomy founded19 May 1992[1]
Autonomy recognized15 October 2005[2]
Thủ phủErbil (de facto)
Kirkuk[1] (proclaimed)
36°04′59″B 44°37′47″Đ / 36,08306°B 44,62972°Đ / 36.08306; 44.62972
Ngôn ngữ chính thứcKurdish[1]
Administrative languages
Recognized languages[1][4]
Sắc tộc
(2004[1])
Recognized ethnicities:
Tôn giáo
Tên dân cư
Chính phủParliamentary autonomous region
• President
Nechirvan Barzani
Masrour Barzani
• Deputy Prime Minister
Qubad Talabani
Lập phápKurdistan Parliament
Diện tích
• Tổng cộng
46.862[8] km2 (18.094 dặm vuông Anh)
Dân số
• Ước lượng
6,556,752 (2023)[9]
GDP (PPP)Ước lượng 2022[10][11] 
• Tổng số
$66 billion[10][11]
• Bình quân đầu người
$7,038[10][11]
Gini (2012)32[12]
trung bình
HDI (2014)0.750[12]
cao
Tiền tệIraqi dinar
Múi giờUTC+3 (AST)
Cách ghi ngày thángdd/mm/yyyy
Giao thông bênright
Mã điện thoại+964
Mã ISO 3166
Tên miền Internet.krd

Kurdistan là một nền dân chủ nghị viện với một hội đồng khu vực bao gồm 111 ghế.[16] Masoud Barzani, người đầu tiên được bầu làm tổng thống năm 2005, tái đắc cử vào năm 2009. Vào tháng 8 năm 2013 nghị viện kéo dài nhiệm kỳ tổng thống của ông thêm hai năm. Nhiệm kỳ của ông kết thúc và ngày 19 tháng 8 năm 2015 sau khi các chính đảng không đi tới thỏa thuận kéo dài nhiệm kỳ cho ông. Hiến pháp mới của Iraq xác định Khu vực Kurdistan là một chính thể liên bang thuộc Iraq, và đưa tiếng Kurdtiếng Arab làm ngôn ngữ chính thức của Iraq. Bốn tỉnh Duhok, Hawler, Silemani, và Halabja chiếm khoảng 41.710 kilômét vuông (16.100 dặm vuông Anh) và có dân số 5,5 triệu người (2015). Năm 2014, trong cuộc khủng hoảng Iraq 2014, các lực lượng Kurdistan thuộc Iraq chiếm được khá nhiều vùng lãnh thổ tranh chấp Bắc Iraq.

Sự thành lập Khu vực Kurdistan bắt nguồn từ hiệp định quyền tự trị tháng 3/1970 giữa phe đối lập người Kurd và chính phủ Iraq sau nhiều năm xung đột khốc liệt. Tuy vậy hiệp định không được thực thi và vào năm 1974 miền bắc Iraq lại chìm trong một cuộc xung đột đẫm máu khác giữa người Kurd và chính phủ thân Ả Rập của Iraq. Sau đó Chiến tranh Iran-Iraq 1980–88 và đặc biệt là chiến dịch diệt chủng Anfal của quân Iraq đã gây tổn hại lớn đến dân cư và tự nhiên của Kurdistan thuộc Iraq. Sau cuộc nổi dậy năm 1991 của người Kurd ở miền bắc và người hồi giáo Shia ở miền nam chống lại Saddam Hussein, quân Peshmerga (quân đội của người Kurd thuộc Iraq) đã đẩy lùi được quân Iraq khỏi khu vực phía bắc. Mặc dù thương vong đáng kể và cuộc khủng hoảng tị nạn ở các khu vực biên giới Iran và Thổ Nhĩ Kỳ thì chiến thắng của Peshmerga và sự thành lập vùng cấm bay ở miền bắc Iraq sau Chiến tranh vùng Vịnh 1991 đã tạo đà cho quyền tự trị của người Kurd và thúc đẩy cho sự trở lại của người Kurd tị nạn. Do người Kurd không ngừng giao tranh với quân chính phủ, quân đội Iraq buộc phải rút khỏi Kurdistan vào tháng 10 năm 1991 và đành chấp nhận thể chế tự trị de facto của khu vực này. Năm 1992, các phong trào chính trị lớn của KDP và PUK đã lập nên Chính phủ Khu vực Kurdistan bán tự trị. Cuộc tấn công Iraq 2003 và các thay đổi về chính trị mở đầu cho việc phê chuẩn Hiến pháp Iraq mới vào năm 2005.

Chú thích

sửa
  1. ^ The written language of the Iraqi Turkmen is based on Istanbul Turkish using the modern Turkish alphabet.[3]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e f “Kurdistan: Constitution of the Iraqi Kurdistan Region”. 15 tháng 4 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ Joseph R. Rudolph Jr. (2015). Encyclopedia of Modern Ethnic Conflicts, 2nd Edition. tr. 275.
  3. ^ Saatçi, Suphi (2018), “The Turkman of Iraq”, trong Bulut, Christiane (biên tập), Linguistic Minorities in Turkey and Turkic-Speaking Minorities of the Periphery, Harrassowitz Verlag, tr. 357, ISBN 978-3447107235
  4. ^ “A Reading for the Law of Protecting Components in Kurdistan” (PDF). tháng 7 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ Refugees, United Nations High Commissioner for (2 tháng 9 năm 2016). “Iraq: Information on the treatment of atheists and apostates by society and authorities in Erbil; state protection available (2013 – September 2016)”. Refworld. Canada: Immigration and Refugee Board of Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “Kurdistan, the only government in Middle East that recognizes religious diversity”. Kurdistan24 (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Country Information and Guidance Iraq: Religious minorities” (PDF). Government of the United Kingdom. tháng 8 năm 2016. tr. 13. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ “Kurdistan Region Area”. krso.gov.krd. Kurdistan Region Statistics Office. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ “Population”. krso.gov.krd. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
  10. ^ a b c “Erbil International Fair” (PDF). aiti.org.ir. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ a b c kurdistanchronicle. “Invest Kurdistan: An Emerging, Multi-Sector Business Hub”. kurdistanchronicle.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ a b “Iraq Human Development Report 2014” (PDF). tr. 29. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Constitution of Iraq” (PDF). 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ Viviano, Frank (tháng 1 năm 2006). “The Kurds in Control”. Hội địa lý Quốc gia Hoa Kỳ. Washington, D.C. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2008. Kể từ sau chiến tranh Vùng Vịnh 1991, gần 8 triệu người Kurds đã được hưởng quyền tự trị hoàn toàn tại khu vực Kurdistan thuộc Iraq...
  15. ^ Kurdish Awakening: Nation Building in a Fragmented Homeland, (2014), của Ofra Bengio, Nhà xuất bản Đại học Texas
  16. ^ About (PDF), Kurdistan regional government, 10 tháng 9 năm 2008, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012, truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.

Liên kết ngoài

sửa