Lơ xê mi cấp dòng lympho

Ung thư máu đặc trưng bởi sự sản xuất quá mức của tế bào lympho

Lơ xê mi cấp dòng lympho (tiếng Anh: Acute lymphoblastic leukemia (ALL)) là một loại ung thư của dòng tế bào bạch huyết của tế bào máu đặc trưng bởi sự phát triển của một số lượng lớn các tế bào lympho chưa trưởng thành.[1] Các triệu chứng có thể bao gồm cảm thấy mệt mỏi, màu da nhợt nhạt, sốt, dễ chảy máu hoặc bầm tím, nổi hạch hoặc đau xương.[1] Là một dạng của lơ xê mi cấp, lơ xê mi cấp dòng lympho tiến triển nhanh chóng và thường gây tử vong trong vài tuần hoặc vài tháng nếu không được điều trị.[2]

Khát vọng tủy xương từ một người có tế bào B tiền thân ALL. Các tế bào màu tím lớn là lympho.

Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân là không rõ.[3] Các yếu tố nguy cơ di truyền có thể bao gồm hội chứng Down, hội chứng Li-Fraumeni hoặc neurofibromatosis loại 1.[1] Các yếu tố rủi ro môi trường có thể bao gồm phơi nhiễm phóng xạ đáng kể hoặc hóa trị liệu trước đó.[1] Bằng chứng liên quan đến trường điện từ hoặc thuốc trừ sâu là không rõ ràng.[4][5] Một số giả thuyết cho rằng phản ứng miễn dịch bất thường đối với nhiễm trùng thông thường có thể là nguyên nhân.[4] Cơ chế cơ bản liên quan đến nhiều đột biến gen dẫn đến sự phân chia tế bào nhanh chóng.[3] Các tế bào lympho chưa trưởng thành quá mức trong tủy xương cản trở việc sản xuất các tế bào hồng cầu mới, bạch cầutiểu cầu.[1] Chẩn đoán thường dựa trên xét nghiệm máukiểm tra tủy xương.[6]

Lơ xê mi cấp dòng lympho thường được điều trị ban đầu bằng hóa trị nhằm mục đích mang lại sự thuyên giảm.[3] Sau đó, tiếp theo là hóa trị liệu thông thường trong một số năm.[3] Các phương pháp điều trị bổ sung có thể bao gồm hóa trị bên trong hoặc xạ trị nếu xảy ra lan đến não.[3] Ghép tế bào gốc có thể được sử dụng nếu bệnh tái phát sau điều trị tiêu chuẩn.[3] Các phương pháp điều trị bổ sung như liệu pháp miễn dịch đang được nghiên cứu.[3]

Lơ xê mi cấp dòng lympho đã ảnh hưởng đến khoảng 876.000 người trên toàn cầu trong năm 2015 và khiến khoảng 111.000 người tử vong.[7][8] Nó xảy ra phổ biến nhất ở trẻ em, đặc biệt là những người trong độ tuổi từ hai đến năm.[4][9] Ở Hoa Kỳ, đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây ung thư và tử vong do ung thư ở trẻ em.[3] Lơ xê mi cấp dòng lympho đáng chú ý là ung thư phổ biến đầu tiên được chữa khỏi.[10] Tỷ lệ sống cho trẻ em tăng từ dưới 10% trong thập niên 1960 lên 90% vào năm 2015.[3] Tỷ lệ sống sót vẫn thấp hơn đối với trẻ sơ sinh (50%) [11] và người lớn (35%).[12]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e “Childhood Acute Lymphoblastic Leukemia Treatment”. National Cancer Institute (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Marino, Bradley S.; Fine, Katie S. (2013). Blueprints Pediatrics (bằng tiếng Anh). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 205. ISBN 9781451116045.
  3. ^ a b c d e f g h i Hunger, Stephen P.; Mullighan, Charles G. (ngày 14 tháng 10 năm 2015). “Acute Lymphoblastic Leukemia in Children”. New England Journal of Medicine (bằng tiếng Anh). 373 (16): 1541–1552. doi:10.1056/nejmra1400972. PMID 26465987.
  4. ^ a b c Inaba H, Greaves M, Mullighan CG (tháng 6 năm 2013). “Acute lymphoblastic leukaemia”. Lancet. 381 (9881): 1943–55. doi:10.1016/S0140-6736(12)62187-4. PMC 3816716. PMID 23523389.
  5. ^ Childhood acute lymphoblastic leukemia. Vora, Ajay (editor). Cham, Switzerland: Springer International Publishing. 2017. tr. 1–44, 61–86. ISBN 9783319397078. OCLC 984342596.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Ferri, Fred F. (2017). Ferri's Clinical Advisor 2018 E-Book: 5 Books in 1 (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 743. ISBN 9780323529570.
  7. ^ GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
  8. ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  9. ^ “Acute Lymphocytic Leukemia - Cancer Stat Facts”. SEER (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ Tubergen, DG; Bleyer, A; Ritchey, AK (2011). “Acute Lymphoblastic Leukemia”. Trong Kliegman, RM; Stanton, BMD; St Geme, J; Schor, NF; Behrman, RE (biên tập). Nelson Textbook of Pediatrics (ấn bản 19). Philadelphia, PA: Elsevier/Saunders. tr. 1732–1737. ISBN 978-1437707557. OCLC 706780860.
  11. ^ Brown, Patrick (ngày 6 tháng 12 năm 2013). “Treatment of infant leukemias: challenge and promise”. ASH Education Program Book (bằng tiếng Anh). 2013 (1): 596–600. doi:10.1182/asheducation-2013.1.596. ISSN 1520-4391. PMC 4729208. PMID 24319237.
  12. ^ Paul, Shilpa; Kantarjian, Hagop; Jabbour, Elias J. (2016). “Adult Acute Lymphoblastic Leukemia”. Mayo Clinic Proceedings. 91 (11): 1645–1666. doi:10.1016/j.mayocp.2016.09.010. PMID 27814839.