Lễ hội Sziget

Lễ hội âm nhạc được tổ chức vào tháng 7 hoặc tháng 8 hàng năm tại Budapest, Hungary kể từ năm 1993

Lễ hội Sziget (tiếng Hungary: Sziget Fesztivál) là một trong những lễ hội âm nhạc lớn nhất ở châu Âu. Lễ hội văn hóa này diễn ra thường niên vào tháng 7 hoặc tháng 8 tại thủ đô Budapest của Hungary kể từ năm 1993. Lễ hội được tổ chức ở trên đảo Hajógyári (hay còn được gọi là đảo Óbudai-sziget, hoặc đảo Óbuda, hoặc đảo Buda cổ), nằm trên sông Danube.[1][2]

Lễ hội Sziget
Thể loạiRock • alternative rock • psychedelic rock • punk rock • heavy metal • pop • synthpop • reggae • hip hop • indie • world • electronic
Diễn raThường diễn ra trong vòng một tuần vào tháng 7 hoặc tháng 8 hàng năm
Địa điểmBudapest, Hungary
Số năm hoạt động1993 - hiện nay
Trang chủsziget.hu

Lịch sử sửa

Lễ hội năm thứ nhất (1993) có tên gọi là Diáksziget (hòn đảo của sinh viên). Lúc bấy giờ, chỉ có những nghệ sĩ Hungay góp mặt tại lễ hội, nhưng số lượng khách tham dự đã lên đến 43.000 người. Trong giai đoạn 1996 - 2001, nhà tài trợ cho lễ hội là tập đoàn Pepsi, nên lễ hội được gọi là Pepsi Sziget. Tên gọi Lễ hội Sziget có hiệu lực từ năm 2002. Năm 2019, lễ hội Sziget đã chào đón khoảng 530.000 người tham dự.[3] Lễ hội Sziget 2020 buộc phải tạm hoãn lại do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[4]

Thống kê qua các năm sửa

Bảng dưới đây thống kê các số liệu chính của lễ hội từ năm 1993.[5]

Năm Tổng số lượng khách Tổng

ngân sách (triệu HUF)

Giá đặt trước của vé tuần (HUF) Giá vé theo ngày (HUF)
1993 43 000 26 1800 300
1994 143 000 120 1800 300
1995 173 000 145 2500 500
1996 206 000 180 2800 700
1997 260 000 200 5000 800
1998 266 000 290 6000 800 - 1200
1999 297 000 420 7000 1500
2000 325 000 580 8000 2000
2001 361 000 900 10.000 2500
2002 355 000 1005 12.000 3000
2003 353 000 1200 14.000 3500
2004 369 000 1450 16.000 4000
2005 385 000 1850 20.000 5000
2006 385 000 2250 20.000 - 24.000 6000
2007 371 000 2500 25.000 - 30.000 8000
2008 385 000 2700 25.000 - 30.000 2500 - 8000
2009 390 000 ? 37.500 - 45.000 10.000
2010 382 000 ? 38.000 - 46.000 12.000
2011 385 000 ? 38.000 - 46.000 12.000
2012 380 000 ? 55.000 - 63.000 13.000
2013 362 000 ? 58.000 - 66.000 14.000
2014 415 000 3650 58.000 - 68.000 16.000
2015 441 000 4700 [6] 72.000 - 78.000 18.000
2016 496 000 5000 72.000 - 85.000 20.000
2017 450 000 6300 85.000 - 89.900 19.900
2018 565 000 8600 [7] 99.000 23.900
2019 530 000 ? 109.900 23.500 - 28.900
2020 Tạm hoãn cho đến khi có thông báo mới [4] - 111.900 22.500 - 24.500

Tham khảo sửa