Lịch sử quân sự Triều Tiên

(Đổi hướng từ Lịch sử quân sự Hàn Quốc)

Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn QuốcBắc Triều Tiên. Các nhà quân sự nổi tiếng có thể kể tới như: Eulji Mundeok của Cao Câu Ly đánh bại nhà Tùy trong chiến tranh Tùy – Cao Câu Ly,[1] Uyên Cái Tô VănDương Vạn Xuân của Cao Câu Ly đánh bại Đường Thái Tông của nhà Đường trong chiến tranh Đường – Cao Câu Ly lần thứ nhất[2][3], Gang Gam-chan của Cao Ly đánh bại Khiết Đan trong chiến tranh Cao Ly – Khiết Đan[4], Choe YeongYi Seong-gye của Cao Ly đánh bại quân Khăn Đỏ (Trung Quốc)[5][6], Yi Sun-shin của nhà Triều Tiên đánh bại Hải quân Nhật Bản của Toyotomi Hideyoshi trong chiến tranh Nhâm Thìn.[7] Những lãnh đạo đáng chú ý khác bao gồm: Quảng Khai Thổ Thái Vương của Cao Câu Ly, người tạo nên một trong những đế quốc rộng lớn nhất ở Đông Bắc Á đương thời[8], Cận Tiếu Cổ Vương của Bách Tế, người chinh phục Bình Nhưỡng, thiết lập các lãnh thổ hải ngoại, kiểm soát phần lớn bán đảo Triều Tiên và thống trị các vùng biển xung quanh[9][10], Tân La Văn Vũ VươngKim Yu-shin của Tân La, người thống nhất Tam Quốc Triều Tiên và đánh bại nhà Đường để giành độc lập[11], Bột Hải Cao Vương, người sáng lập vương quốc Bột Hải đồng thời thu hồi các lãnh thổ bị mất trước kia của Cao Câu Ly trong chiến tranh với nhà Đường[12], Jang Bo-go của Tân La Thống nhất, người tạo nên một đế chế hùng mạnh về hàng hải[13], Cao Ly Thái Tổ, người thống nhất Hậu Tam Quốc[14], Yun Gwan của Cao Ly, người đánh bại Nữ Chân và xây dựng 9 pháo đài của người Cao Ly ở Mãn Châu[15], Kim Jong-seo dưới quyền Triều Tiên Thế Tông của nhà Triều Tiên phía Bắc tiến đánh Mãn Châu, đẩy lùi người Nữ Chân, mở rộng lãnh thổ đến lưu vực sông Tùng Hoa[16][17][18], phía Nam xua thủy quân đánh đảo Tsushima - tiễu trừ cướp biển Nhật Bản[19],...

Ngày nay, cả Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc đều chú trọng phát triển lực lượng vũ trang lớn mạnh, tự chủ. Bắc Triều Tiên sở hữu vũ khí hạt nhân, nhiều loại tên lửa đạn đạo còn Hàn Quốc sở hữu hàng loạt vũ khí công nghệ cao cùng ngân sách quốc phòng luôn nằm trong nhóm dẫn đầu thế giới.[20]

Dòng thời gian sửa

Cổ Triều Tiên sửa

Phù Dư sửa

Tiền Tam Quốc sửa

Cao Câu Ly sửa

Bách Tế sửa

Tân La sửa

Già Da sửa

  • Cuộc chinh phục Già Da của Tân La

Tam Quốc Triều Tiên sửa

Chiến dịch Cao Câu Ly sửa

  • Cận Tiếu Cổ Vương chinh phục Bình Nhưỡng
  • Chiến dịch Bách Tế của Quảng Khai Thổ Thái Vương
  • Các cuộc chinh phạt của Quảng Khai Thổ Thái Vương

Chiến tranh Cao Câu Ly với liên minh Bách Tế – Tân La sửa

  • Chiến dịch của Trường Thọ Vương chống lại Tân La và Bách Tế
  • Xâm lược Bách Tế - liên minh Tân La - 475
  • Chiến dịch Bách Tế – Tân La - Già Da chống lại Cao Câu Ly
  • Trận chiến Gwansan - 554
  • Liên minh Già Da sáp nhập - 532/562

Các xung đột khác sửa

  • Cuộc chinh phục Bách Tế của Đam La - 498
  • Cuộc chinh phục Tân La của Usan - 512

Chiến tranh Cao Câu Ly – Tuỳ (598–614) sửa

  • Chiến tranh Cao Câu Ly – Tuỳ - 598

Chiến tranh Cao Câu Ly – Đường (645–668) sửa

Bao gồm liên minh Cao Câu Ly và Bách Tế chống lại Đường cùng Tân La

Chiến tranh Bách Tế – Đường (660–663) sửa

Chiến tranh Tân La – Đường (668–676) sửa

  • Các cuộc nổi dậy khác của người Bách Tế và Cao Câu Ly
  • Trận chiến ở pháo đài Maeso

Nam-Bắc Quốc sửa

Bột Hải sửa

Tân La (676–935) sửa

Cao Ly sửa

Chiến tranh Cao Ly sửa

Xung đột nội bộ sửa

Nhà Triều Tiên sửa

Xung đột sửa

Xung đột nội bộ trên toàn quốc sửa

Đại Hàn Đế Quốc sửa

Xung đột sửa

1910–1945: Thời kỳ Nhật thuộc sửa

Sau năm 1945-nay sửa

Bắc Triều Tiên–Hàn Quốc sửa

Hàn Quốc sửa

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Kim, Jinwung (2012). A History of Korea: From "Land of the Morning Calm" đến States in Conflict (bằng tiếng Anh). Bloomington, Indiana: Indiana University Press. tr. 49. ISBN 978-0253000781. Truy cập 24 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ Kim, Jinwung (2012). A Lịch sử Hàn Quốc: Từ "Land of the Morning Calm" đến United States in Conflict (bằng tiếng Anh). Bloomington, Indiana: Indiana University Press. tr. 50. ISBN 978-0253000781. Truy cập 24 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ Miller, Owen (2014). Lịch sử Hàn Quốc trong Maps. Cambridge University Press. tr. 29. ISBN 978-1107098466. Sau khi nhà Đường kế vị Sui, hoàng đế thứ hai của nhà Đường cũng cố gắng đưa Goguryeo vào quyền kiểm soát của mình, phát động một cuộc tấn công không thành công vào năm 645. Goguryeo đã đẩy lùi một cuộc xâm lược thứ hai vào năm 662 với chiến thắng của tướng Yeon Gaesomun
  4. ^ Kim, Djun Kil (30 tháng 5 năm 2014). The History of Korea, 2nd Edition. ABC-CLIO. tr. 66. ISBN 978-1610695824. Tuy nhiên, sau đó, vào năm 1018, một cuộc xâm lược quy mô lớn thứ ba từ Khitan đã bị cản trở bởi lực lượng Goryeo do gen eral Gang Gamchan (948-1031). Sau đó, Khitan từ bỏ việc cố gắng khuất phục Goryeo bằng vũ lực
  5. ^ “Choe Yeong, Vị tướng chiến thắng của triều đại Goryeo”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập 25 Tháng Sáu 2016.
  6. ^ Lee, Ki-Baik (1984). A New History of Korea. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. tr. 165. ISBN 978-0674615762. "Yi Sŏng- Bản thân gye đã giành được sự thăng tiến thông qua thành công của mình trong nhiều trận chiến trong ngày của mình. Anh đóng một vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi các cuộc tấn công của băng cướp Khăn xếp Đỏ và lính marauder Nhật Bản, cũng như trong chiến dịch chống lại Bộ chỉ huy Yüan Tung-ning ở Mãn Châu. "
  7. ^ Gilbert, Marc Jason (Spring 2007). “Admiral Yi Sun – Shin, Turtle Ships, và Lịch sử châu Á hiện đại” (PDF). Giáo dục về châu Á. 12 (1): 34. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập 25 Tháng Sáu 2016.
  8. ^ Lee, Hyun-hee; Park, Sung-soo; Yoon, Nae-hyun (2005). New History of Korea. Jimoondang. tr. 199–202. ISBN 9788988095850.
  9. ^ Shin, Hyoung Sik (31 tháng 3 năm 2005). Lược sử Hàn Quốc. Seoul, Korea: Ewha Womans University Press. tr. 29–30. ISBN 978-8973006199.
  10. ^ Lee, Ki-Baik (1984). Lịch sử mới của Hàn Quốc. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. tr. 37. ISBN 978-0674615762. "Sau đó, vào năm 371, Paekche tiến về phía bắc vào miền Koguryŏ đến tận Pyŏngyang, giết vua Koguryŏ, Kogugwŏn, trong quá trình chiến dịch. Do đó, Paekche đã nắm giữ một phần đáng kể của Bán đảo Triều Tiên, bao gồm tất cả các tỉnh hiện đại của Kyŏnggi, Ch'ungch'ŏng và Chŏlla, cũng như các phần của Hwanghae và Kangwŏn. Hơn nữa, Vua Kŭn Ch'ogo củng cố vị thế quốc tế của mình bằng cách đưa ra các yêu sách đối với nhà nước Đông Chin ở vùng sông Dương Tử và người Wa ở Nhật Bản. "
  11. ^ Graff, David A. (2002). Chiến tranh Trung Quốc thời Trung cổ, 300-900. London: Routledge. tr. 201. ISBN 9780415239554. Năm 674 và 675, quân Đường dưới quyền Liu Rengui đã tấn công chính Silla. Sử sách Trung Quốc ghi lại rằng Liu đã chiến thắng và buộc vua của Silla khởi kiện để cầu hòa, trong khi các sử gia Hàn Quốc báo cáo về sự thất bại của quân đội Trung Quốc. Việc chính quyền nhà Đường nhận thấy cần phải rút trụ sở của chính quyền bảo hộ Triều Tiên đến thung lũng sông Liao vào những tháng đầu năm 676 cho thấy phiên bản Triều Tiên có lẽ gần với sự thật hơn. Silla bị bỏ mặc trong quyền kiểm soát gần như toàn bộ bán đảo Triều Tiên và không có chiến dịch lớn nào của nhà Đường để khôi phục những gì đã giành được một cách khó khăn và mất mát nhanh chóng như vậy
  12. ^ “Daejoyeong, Cha đẻ của Balhae”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập 25 Tháng Sáu 2016.
  13. ^ Choi, Wan Gee (2006). Những con tàu truyền thống của Hàn Quốc. Ewha Womans University Press. tr. 66–67. ISBN 978-8973006830. Truy cập 25 tháng 6 năm 2016. "Sử dụng vị trí chính thức và ảnh hưởng quân sự to lớn của mình, Jang Bo-go đã tích lũy được khối tài sản đáng kể bằng cách kiểm soát giao thương hàng hải giữa Silla, Tang và Nhật Bản. Học giả người Mỹ nổi tiếng về lịch sử châu Á, Edwin O. Reischauer ca ngợi Jang Bo-go là ông hoàng thương mại của đế chế thương mại hàng hải. Khi Jang nổi lên như một thế lực đáng gờm trên biển, các quan chức cấp cao ở thủ đô Silla, Gyeongju, không thể bỏ qua anh ta được nữa. Jang Bo-go cai trị miền của mình với quyền tự chủ tuyệt đối về chính trị, quân sự và kinh tế. "
  14. ^ Nahm, Andrew C. (2005). Toàn cảnh 5000 năm: Lịch sử Hàn Quốc . Seoul: Hollym International Corporation. tr. 38. ISBN 978- 0930878689. Tướng Wang Kŏn thành lập một triều đại mới vào năm 918. Ông đặt tên cho nó là Koryŏ, tượng trưng rằng nó là người kế vị Koguryŏ
  15. ^ Eglan, Jared (2015). Beasts of War: The Militification of Animals. Lulu.com. tr. 40. ISBN 978-1329516137. Truy cập 25 tháng 6 năm 2016.
  16. ^ “21세기 세종대왕 프로젝트”. Sejong.prkorea.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  17. ^ “한국역대인물 종합정보 시스템 - 한국학중앙연구원”. People.aks.ac.kr. 30 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  18. ^ <<책한권으로 읽는 세종대왕실록>>(Learning Sejong Silok in one book) ISBN 890107754X
  19. ^ “계해약조”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2008.
  20. ^ Global Firepower. “Defense Spending by Country (2021)”. www.globalfirepower.com.