Lamia Makaddam (tiếng Ả Rập: لمياء المقدم‎) (sinh năm 1971 tại Sousse) là một nhà thơ, nhà báo và dịch giả người Tunisia.

Lamia Makaddam
SinhSousse, Tunisia
Nghề nghiệpAuthor

Tiểu sử sửa

Lamia Makaddam sinh năm 1971 tại Sousse, Tunisia.[1] Cô bắt đầu viết thơ từ khi còn nhỏ và mặc dù không có nữ cố vấn trong thơ, được gia đình và giáo viên khuyến khích bằng văn bản. Cô đã xuất bản bài thơ đầu tiên của mình trên tờ báo cánh tả Badil.[2]

Cô đã viết hai tập thơ, và tác phẩm của cô đã được dịch sang tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hà Lan và tiếng Kurd. Cô đã được trao giải thưởng văn học al-Hijara ở Hà Lan vào năm 2000.[1]

Cô có bằng thạc sĩ về ngôn ngữ và văn học Ả Rập và ngoài viết lách còn làm dịch giả. Cô đã sống ở Hà Lan trong 20 năm [2] và hiện đang sống ở Amsterdam.[1]

Giải thưởng sửa

  • Giải thưởng văn học al-Hijara, Hà Lan, 2000 [3]

Tác phẩm được chọn sửa

Sách thơ sửa

  • Intahā hāḏahi al-qaṣīda.. intahā hāḏā al-ubb (Bài thơ này đã được thực hiện, tình yêu này đã được thực hiện), 2015 [3]
  • Biṭaʻm al-fākiha al-šatwiyya (Với hương vị của trái cây mùa đông), 2007 [3]

Bản dịch sửa

  • Anta qulta (Bạn đã nói), bản dịch của tiểu thuyết Hà Lan Jij zegt het, của Connie Palmen [4]

Bài thơ dịch sang tiếng Anh sửa

  • Hai bài thơ ("Thơ được tạo ra để giải quyết các vấn đề gia đình", "Tình yêu làm cho phụ nữ thành đàn ông và đàn ông thành phụ nữ"), Văn học thế giới ngày nay, 2018 [5]
  • Bốn bài thơ ("Người bán bánh mì", "Nếu tôi từng viết thơ", "Một chiếc váy ngắn", "Một cái gì đó phải phá vỡ cuối cùng"), Banipal, 2017 [6]
  • Ba bài thơ, Banipal [7]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c “Banipal (UK) Magazine of Modern Arab Literature - Contributors - Lamia Makaddam”. www.banipal.co.uk. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ a b “بالصور.. التونسية لمياء المقدم لـ بوابة الأهرام: لا أساتذة لي في الشعر.. والمشهد مرتبك كسائر الأجناس الأدبية” [In pictures: Tunisian Lamia Makaddam to "Buwabat al-Ahram": I had no female mentors in poetry, a genre that is troubled like any other]. بوابة الأهرام (Buwaba al-Ahram) (bằng tiếng Ả Rập). ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ a b c خضر, أحمد نبيل (ngày 27 tháng 3 năm 2015). "انتهت هذه القصيدة".. ديوان جديد الشاعرة التونسية لمياء المقدم” ["This poem is done".. New collection from the Tunisian poet Lamia Makaddam]. البديل (el-Badil). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “انت قلت” [You said it]. www.goodreads.com. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Makaddam, Lamia (May–June 2018). Translated by M. Faiza and K. McNeil. “Two poems”. World Literature Today. 92 (3): 28–29. ISSN 0196-3570.
  6. ^ Makaddam, Lamia (Autumn–Winter 2017). Translated by K. McNeil and M. Faiza. “Four poems”. Banipal. 60: 48–52. ISSN 1461-5363.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  7. ^ Makaddam, Lamia (Autumn–Winter 2008). “Three Poems”. Banipal. 27. ISSN 1461-5363.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)