Leni Shida (sinh ngày 22 tháng 5 năm 1994) là một vận động viên chạy nước rút người Uganda.[1]

Leni Shida

Tuổi thơ

sửa

Shida sinh ra ở Arua năm 1994 [2] là con gái của Abdulatif Tiyua,[3] một sĩ quan quân đội đã nghỉ hưu và phó chỉ huy nhóm phiến quân Mặt trận Ngân hàng West Nile.[4]

Sự nghiệp

sửa

Khi điều hành, Shida đã đại diện cho Uganda tại Đại hội Thể thao Khối thịnh vượng chung 2014 tới vòng bán kết.

Cuộc thi quốc tế

sửa
Năm Giải đấu Địa điểm Thứ hạng Nội dung Chú thích
Representing   Uganda
2014 Commonwealth Games Glasgow, United Kingdom 21st (sf) 400 m 54.30
2015 Universiade Gwangju, South Korea 11th (sf) 400 m 53.40
5th 4 × 400 m relay 3:45.40
African Games Brazzaville, Republic of the Congo 19th (sf) 200 m 24.56
6th 400 m 52.86
2016 African Championships Durban, South Africa 8th 400 m 53.91
2017 Islamic Solidarity Games Baku, Azerbaijan 5th 400 m 54.57
Universiade Taipei, Taiwan 34th (h) 200 m 25.29
11th (sf) 400 m 53.44
15th (h) 4 × 100 m relay 47.05
6th 4 × 400 m relay 3:43.38
2018 Commonwealth Games Gold Coast, Australia 22nd (sf) 400 m 54.50
8th 4 × 400 m relay 3:35.03
African Championships Asaba, Nigeria 10th (sf) 200 m 24.36
6th 400 m 52.78
2019 World Relays Yokohama, Japan 19th (h) 4 × 400 m relay 3:35.02
Universiade Naples, Italy 2nd 400 m 51.64

Thành tích cá nhân tốt nhất

sửa

[5]

Ngoài trời

Tham khảo

sửa
  1. ^ Leni Shida tại IAAF
  2. ^ “2018 CWG bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ James Bakama (13 tháng 7 năm 2018). “Leni sets new 400m national record at Namboole Stadium”. New Vision. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ Robert Elema (3 tháng 3 năm 2018). “Government agrees to pay veterans”. West Nile Web. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “All-Athletics profile”. All-Athletics.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.