Leonor I của Navarra
Leonor I của Navarra (tiếng Basque: Leonor I.a Nafarroakoa; tiếng Tây Ban Nha: Leonor I de Navarra; 2 tháng 2 năm 1426 – 12 tháng 2 năm 1479), [1] là Nữ vương Navarra và Bá tước phu nhân xứ Foix. Leonor đã giữ chức nhiếp chính của Navarra từ năm 1455 đến năm 1479 thay mặt cho cha là Juan II, sau đó trở thành Nữ vương của Navarra sau khi Juan qua đời. vào năm 1479. Leonor I đăng quang vào ngày 28 tháng 1 năm 1479 tại Tudela. [1]
Leonor I của Nafarroakoa Leonor I.a Nafarroakoa | |
---|---|
Vương huy của Leonor I của Navarra | |
Nữ vương Navarra | |
Tại vị | 28 tháng 1 năm 1479 – 12 tháng 2 năm 1479 −15 ngày |
Đăng quang | 28 tháng 1 năm 1479 |
Tiền nhiệm | Juan II Blanca II (de jure/theo luật) |
Kế nhiệm | Francisco I |
Thông tin chung | |
Sinh | ngày 2 tháng 2 năm 1426 Olite, Navarra |
Mất | 12 tháng 2 năm 1479 Tudela, Navarra | (53 tuổi)
Phối ngẫu | Gaston IV xứ Foix (cưới 1441–mất1472) |
Hậu duệ | |
Vương tộc | Nhà Trastámara |
Thân phụ | Chuan II của Aragón |
Thân mẫu | Blanca I của Navarra |
Tôn giáo | Công giáo La Mã |
Đời sống
sửaLeonor sinh ra ở Olite, Navarra (Tây Ban Nha ngày nay), là con thứ ba và là con út của Quốc vương Chuan II của Aragón và Nữ vương Blanca I của Navarra, [2] em gái của Carlos IV và Blanca II của Navarra. [3] Lenor sinh ngày 2 tháng 2 năm 1426, và được Hội đồng ở Pamplona xác nhận là người thừa kế hợp pháp của Carlos xứ Viana (Carlos "IV") và Blanca II của Navarra trong việc kế vị Blanca I vào ngày 9 tháng 8 năm 1427. Tuy nhiên, sau cái chết của Blanca I, cha của ba anh em, Chuan II của Aragón đã chiếm quyền cai trị Navarra.
Leonor kết hôn với Gaston IV, Bá tước Foix, vào năm 1441. [4] Năm 1442, Leonor cùng chồng chuyển đến Béarn. Năm 1455, cha cô phế truất anh trai và chị gái Lenor, đồng thời tuyên bố Leonor là người thừa kế và là nhiếp chính và thống chế toàn quyền của Navarra. Với thân phận mới, Leonor chuyển đến Sangüesa. Leonor tiếp tục làm nhiếp chính sau cái chết của anh trai vào năm 1461. Năm 1462, Leonor ký Hiệp ước Olite, công nhận cha mình là Quốc vương của Navarra và chấp nhận để chị gái Blanca bị giam dưới sự giám hộ của mình.
Năm 1464, Blanca qua đời và có nghi vấn là do bị đầu độc. Theo hiệp ước, Lenor được Chuan II công nhận là người thừa kế của Navarra và nhiếp chính ở Navarra. Năm 1468, Chuan II giết cố vấn của Leonor là Nicolas de Etchabarri và phế truất bà khỏi vị trí thống chế. Tuy nhiên, vào năm 1471, Chuan II đã công nhận Lenor là thống chế của Navarra cho đến khi ông qua đời. Khi cha qua đời năm 1479, bà tuyên thệ trở thành quốc vương của Navara và mất hai tuần sau đó tại Tudela, Navarra, hưởng thọ 53 tuổi.
Hôn nhân và con cái
sửaNăm 1441, Leonor kết hôn với Gaston IV, Bá tước xứ Foix, và có những đứa con sau: [1]
- Marie xứ Foix (1443–1467); kết hôn với William VIII của Montferrat. [5]
- Gaston, Thân vương xứ Viana (1445–1470); kết hôn với Magdeleine của Pháp năm 1462. Các con của họ là Francisco và Catalina đều lần lượt kế vị Navarra sau cái chết của bà nội Leonor. [6]
- Pierre de Foix, le jeune (1449–1490); hồng y và Giám mục của Arles.
- Jean, Tử tước xứ Narbonne (1450–1500); [5] Con gái của ông là Germaine xứ Foix là vợ thứ hai của Ferrando II của Aragón.
- Jeanne của Foix (1454–1476); kết hôn với Jean V của Armagnac. [5]
- Éléonore xứ Foix (1457–1480); đầu tiên là đính hôn với Charles của Pháp, Công tước xứ Berry (mất năm 1472), và thứ hai là với Công tước Medinacelli, nhưng chết trước đám cưới.
- Margaret của Foix (1458–1487); kết hôn với Francois II, Công tước xứ Bretagne; [5] Con gái Anna I của Breizh của họ là vợ của Charles VIII của Pháp và sau đó là vợ thứ hai của Louis XII của Pháp.
- Catherine xứ Foix (1460–1494); kết hôn với Gaston II nhà Foix, Bá tước xứ Candale và Benauges; [5] Con gái Anne xứ Foix-Candale là vợ thứ ba của Vladislaus II của Hungary.
- Isabella xứ Foix (1462–?); kết hôn với Guy de Pons, Tử tước xứ Turenne.
- Anne xứ Foix (sinh và mất năm 1464). [5]
- Jacques, Bá tước xứ Montfort (1463–1508), Bá tước Cortes; kết hôn với Catherine of Beaumont. [5]
Gia phả
sửaTổ tiên của Leonor I của Navarra | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Chú thích
sửa- ^ a b c Anthony 1931, tr. 10.
- ^ Ward, Prothero & Leathes 1911, tr. 80, 84.
- ^ Ward, Prothero & Leathes 1911, tr. 80.
- ^ Ward, Prothero & Leathes 1911, tr. 84.
- ^ a b c d e f g Woodacre 2013, tr. Chart 4.
- ^ Krochalis 1996, tr. 96.
- ^ a b Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 15 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. .
- ^ a b Ferdinand I, King of Aragon tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Tham khảo
sửa- Anthony, R. (1931). Identification et Étude des Ossements des Rois de Navarre inhumés dans la Cathédrale de Lescar [Identification and Study of the Bones of the Kings of Navarre buried in the Cathedral of Lescar] (PDF). Archives du Muséum, 6e series (bằng tiếng Pháp). VII. Masson et Cie.
- Krochalis, Jeanne E. (1996). “1494: Hieronymous Munzer, Compostela, and the Codex Calixtinus”. Trong Dunn, Maryjane; Davidson, Linda Kay (biên tập). The Pilgrimage to Compostela in the Middle Ages. Routledge.
- Ward, A.W.; Prothero, G.W.; Leathes, Stanley biên tập (1911). The Cambridge Modern History. Macmillan Company.
- Woodacre, Elena (2013). The Queens Regnant of Navarre: Succession, Politics, and Partnership, 1274-1512. Palgrave Macmillan.