Lewis Hamilton
Lewis Carl Davidson Hamilton[2] (sinh 7 tháng 1 năm 1985[3] tại Stevenage, Hertfordshire, Anh) là tay đua Công thức 1. Anh tham dự Công thức 1 lần đầu tiên vào ngày 18 tháng 3 năm 2007 trong đội đua McLaren và giành ngay vị trí thứ 3 chung cuộc. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Công thức 1 có một tay đua da màu và hơn nữa còn giành podium. Anh ấy đã giành chức vô địch các tay đua thế giới đầu tiên của mình. với McLaren vào năm 2008, trước khi chuyển sang Mercedes vào năm 2013, người mà anh ấy đã giành được thêm năm danh hiệu. Là một trong những tay đua thành công nhất trong lịch sử môn thể thao này, bảy danh hiệu vô địch thế giới của Hamilton đã san bằng kỷ lục của đàn anh đi trước là Michael Schumacher ( Đức ), trong khi anh giữ kỷ lục về số trận thắng nhiều nhất (92), điểm sự nghiệp (3687), Pole (97 ), Podium (161), và điểm vô địch trong một mùa giải (413).
Lewis Hamilton | |
---|---|
![]() | |
Quốc tịch | ![]() |
Các đội đua | Vodafone McLaren Mercedes Mercedes |
Số xe | 44[1] |
Ba vị trí đầu | 107 |
Năm 2008Sửa đổi
Hamilton vô địch thế giới năm 2008 với chỉ 1 điểm nhiều hơn người về nhì Felipe Massa (98 so với 97), là nhà vô địch trẻ nhất (23 tuổi 300 ngày), phá kỉ lục trước đó của Fernando Alonso, cho tới khi kỉ lục này thuộc về Sebastian Vettel vào năm 2010. Chặng đua cuối cùng mùa giải 2008 Grand Prix Brazil chứng kiến những tình huống nghẹt thở chưa từng có trong lịch sử F1. Trước chặng đua này, đối thủ duy nhất tranh chấp chức vô địch với Hamilton, Felipe Massa, kém anh 7 điểm. Nếu Hamilton cán đích ở vị trí thứ 5 trở lên thì chắc chắn anh sẽ vô địch, và anh đã duy trì được vị trí thứ 4 cho đến gần hết cuộc đua, kịch tính xảy ra khi ở vòng 66 trời bắt đầu đổ mưa, lúc này vị trí 4, 5, 6 lần lượt là Hamilton, Sebastian Vettel (Toro Rosso), Timo Glock (Toyota). Các tay đua lần lượt vào pit để thay lốp cho đường ướt, nhưng Glock thì không, nhờ vậy anh đã vươn lên vị trí thứ 4, Hamilton thứ 5, Vettel thứ 6 sau khi ra khỏi pit. Nhưng bất ngờ ở vòng 69 Hamilton đã để Vettel vượt qua, đẩy anh xuống thứ 6, nếu thứ tự này giữ nguyên thì Massa sẽ vô địch chứ không phải Hamilton vì tay đua Brazil đang chạy đầu (bằng điểm nhưng Massa thắng chặng nhiều hơn). Mọi thứ tưởng như đã kết thúc với Hamilton thế nhưng khi chỉ còn cách đích vài trăm mét thì lần lượt Vettel rồi Hamilton lại vượt lên trên Glock (đang chạy thứ 4), kết quả là Hamilton cán đích thứ 5, vừa đủ để vô địch. Việc Glock bị vượt qua là vì anh đã sử dụng lốp khô khi lúc đó trời đã mưa nặng hạt, tay đua của Toyota buộc phải chạy chậm để tránh bị trượt. Massa đã khóc khi tưởng như đã giành được chức vô địch thì lại bị mất trong vài giây cuối cùng của mùa giải.
Năm 2009Sửa đổi
Hamilton tiến hành bảo vệ chức vô địch của mình với chiếc xe có nhiều thay đổi do các quy định mới của FIA. Nửa đầu mùa giải là chuỗi thành tích nghèo nàn của Hamilton, khi không một lần anh có mặt trên podium. Mặc dù anh vẫn duy trì phong cách thi đấu máu lửa, nhưng chiếc MP4-24 của McLaren đã không có được sức cạnh tranh trong năm đó, điều đó khiến Hamilton chỉ giành được 2 chiến thắng tại Hungary và Singapore. Chung cuộc toàn mùa, Hamilton đứng thứ 5 và giành được 49 điểm.
Năm 2010Sửa đổi
Một lần nữa, chiếc xe MP4-25 của McLaren dùng trong mùa giải 2010 đã không nhanh bằng chiếc RB6 của đội Red Bull. Những cải tiến liên tục trong suốt mùa giải phần nào giúp nó thu hẹp khoảng cách so với đối thủ, nhưng điều đó cũng chỉ giúp Hamilton có được 3 chiến thắng tại Thổ Nhĩ Kỳ, Canada và Bỉ, mặc dù có lúc anh đã dẫn đầu bảng thành tích cá nhân, và vẫn có mặt trong nhóm 4 tay đua cạnh tranh chức vô địch cho tới chặng cuối cùng tại Abu Dhabi. Thành tích toàn mùa của anh là ghi được 240 điểm, xếp thứ 4.
Năm 2011Sửa đổi
Năm thứ hai Hamilton thi đấu bên cạnh tay đua đồng hương Jenson Button. Những thành tích sau vài chặng đầu tiên của mùa giải 2011 đã chứng tỏ chiếc xe mới - MP4-26 - của McLaren đã có bước phát triển khá tốt, hơn hẳn hai năm trước đó, mặc dù đã có rất nhiều lo lắng về tốc độ của nó ở những đợt chạy thử trước mùa giải.
Hamilton đã giành chiến thắng đầu tiên của mùa giải tại chặng đua thứ ba diễn ra tại Trung Quốc, khi anh vượt qua hàng loạt tay đua mạnh trước khi tấn công Sebastian Vettel ở những vòng cuối cùng để bước lên bục cao nhất. Trước đó, tay đua người Anh đã về nhì và tám lần lượt ở Australia và Malaysia.
Tại chặng đua tiếp theo diễn ra ở Thổ Nhĩ Kỳ, Hamilton chỉ về đích thứ tư. Ở chặng này, mặc dù xuất phát thứ 4 nhưng anh đã bị Alonso và Button vượt qua ở vòng đầu tiên do mắc lỗi tại cua số 3. Lần vào pit thứ 3 anh lại gặp sự cố khi thay bánh nên tụt xuống thứ 7, nhưng sau đó nhờ chiến thuật 4 lần vào pit giúp anh có bộ lốp mới nên anh đã giành lại vị trí thứ 4 từ tay Button đến khi về đích.
Vòng đua tại Tây Ban Nha sau đó hai tuần chứng kiến sự tiến bộ của chiếc MP4-26 khi Hamilton liên tục bám sát người dẫn đầu Vettel trong nửa sau cuộc đua, nhưng đối thủ của anh đã bảo vệ vững chắc vị trí với một chiếc xe cực mạnh và buộc Hamilton phải về đích thứ hai.
Monaco GP diễn ra sau chặng Tây Ban Nha là một cuộc đua khó khăn cho Hamilton, khi anh không thể thực hiện vòng chạy trong Q3 vì cờ đỏ được phất lên sau pha tai nạn của Perez (Sauber) khi vòng phân hạng còn lại hơn 2 phút, thành tích sau đó của anh cũng không được công nhận do lỗi cắt cua sau khi ra khỏi đường hầm. Hamilton xuất phát thứ 9 ngày Chủ Nhật, anh đã tấn công quyết liệt các tay đua phía trên và đã va chạm với Massa và Maldonaldo khiến hai tay đua này bỏ cuộc. FIA đã phạt Hamilton phải chạy qua pitlane (sự cố với Massa) và cộng thêm 20 giây vào thành tích cuối (sự cố với Maldonaldo), kết quả anh đứng thứ 6 chung cuộc.
Racing recordSửa đổi
Career summarySửa đổi
Season | Series | Team | Races | Wins | Poles | F/Laps | Podiums | Points | Position |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2001 | Formula Renault 2000 UK Winter Series | Manor Motorsport | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | ? | 5th |
2002 | Formula Renault 2000 UK | Manor Motorsport | 13 | 3 | 3 | 5 | 7 | 274 | 3rd |
Formula Renault 2000 Eurocup | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 92 | 5th | ||
2003 | Formula Renault 2.0 UK | Manor Motorsport | 15 | 10 | 11 | 9 | 13 | 419 | 1st |
British Formula 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | NC | ||
Formula Renault 2000 Masters | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 24 | 12th | ||
Formula Renault 2000 Germany | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | 27th | ||
Korea Super Prix | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | N/A | NC | ||
Macau Grand Prix | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | NC | ||
2004 | Formula 3 Euro Series | Manor Motorsport | 20 | 1 | 1 | 2 | 5 | 69 | 5th |
Bahrain Superprix | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | N/A | 1st | ||
Macau Grand Prix | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | 14th | ||
Masters of Formula 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | 14th | ||
2005 | Formula 3 Euro Series | ASM Formule 3 | 20 | 15 | 13 | 10 | 17 | 172 | 1st |
Masters of Formula 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | N/A | 1st | ||
2006 | GP2 Series | ART Grand Prix | 21 | 5 | 1 | 7 | 14 | 114 | 1st |
2007 | Formula One | Vodafone McLaren Mercedes | 17 | 4 | 6 | 2 | 12 | 109 | 2nd |
2008 | Formula One | 18 | 5 | 7 | 1 | 10 | 98 | 1st | |
2009 | Formula One | 17 | 2 | 4 | 0 | 5 | 49 | 5th | |
2010 | Formula One | 19 | 3 | 1 | 5 | 9 | 240 | 4th | |
2011 | Formula One | 19 | 3 | 1 | 3 | 6 | 227 | 5th | |
2012 | Formula One | 20 | 4 | 7 | 1 | 7 | 190 | 4th | |
2013 | Formula One | Mercedes AMG Petronas F1 Team | 19 | 1 | 5 | 1 | 5 | 189 | 4th |
2014 | Formula One | 19 | 11 | 7 | 7 | 16 | 384 | 1st | |
2015 | Formula One | 19 | 10 | 11 | 8 | 17 | 381 | 1st | |
2016 | Formula One | 21 | 10 | 12 | 3 | 17 | 380 | 2nd |
Complete Formula 3 Euro Series resultsSửa đổi
(key) (Races in bold indicate pole position; races in italics indicate fastest lap)
Năm | Entrant | Chassis | Engine | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | DC | Points |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2004 | Manor Motorsport | Dallara F302/049 | HWA-Mercedes | HOC 1 11 |
HOC 2 6 |
EST 1 Ret |
EST 2 9 |
ADR 1 Ret |
ADR 1 5 |
PAU 1 4 |
PAU 2 7 |
NOR 1 1 |
NOR 1 3 |
MAG 1 Ret |
MAG 2 21 |
NÜR 1 3 |
NÜR 2 4 |
ZAN 1 3 |
ZAN 2 6 |
BRN 1 7 |
BRN 2 4 |
HOC 3 2 |
HOC 4 6 |
5th | 68 |
2005 | ASM Formule 3 | Dallara F305/021 | Mercedes | HOC 1 1 |
HOC 2 3 |
PAU 1 1 |
PAU 2 1 |
SPA 1 DSQ |
SPA 2 1 |
MON 1 1 |
MON 2 1 |
OSC 1 3 |
OSC 2 1 |
NOR 1 1 |
NOR 2 1 |
NÜR 1 12 |
NÜR 2 1 |
ZAN 1 Ret |
ZAN 2 1 |
LAU 1 1 |
LAU 2 1 |
HOC 3 1 |
HOC 4 1 |
1st | 172 |
Complete GP2 Series resultsSửa đổi
(key) (Races in bold indicate pole position; races in italics indicate fastest lap)
Năm | Entrant | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | DC | Points |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2006 | ART Grand Prix | VAL FEA 2 |
VAL SPR 6 |
IMO FEA DSQ |
IMO SPR 10 |
NÜR FEA 1 |
NÜR SPR 1 |
CAT FEA 2 |
CAT SPR 4 |
MON FEA 1 |
SIL FEA 1 |
SIL SPR 1 |
MAG FEA 19 |
MAG SPR 5 |
HOC FEA 2 |
HOC SPR 3 |
HUN FEA 10 |
HUN SPR 2 |
IST FEA 2 |
IST SPR 2 |
MNZ FEA 3 |
MNZ SPR 2 |
1st | 114 |
Complete Formula One resultsSửa đổi
(key) (Races in bold indicate pole position; races in italics indicate fastest lap)
† Did not finish, but was classified as he had completed more than 90% of the race distance.
‡ Half points awarded as less than 75% of race distance was completed.
Formula One recordsSửa đổi
Hamilton holds the following Formula One records:
- Footnotes
- ^ Record shared with Jacques Villeneuve.
- ^ Record shared with Sebastian Vettel và Michael Schumacher although Schumacher did so with fewer total races in the season (2002).
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Hamilton to keep 44 as car number”. GP Update. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ Hamilton, Lewis (2007). Lewis Hamilton: My Story. HarperSport. tr. 33. ISBN 978-0-00-727005-7.
- ^ Kelso, Paul (ngày 20 tháng 4 năm 2007). “Profile: Lewis Hamilton”. The Guardian. London. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2008.
- ^ http://www.statsf1.com/en/statistiques/pilote/point/nombre.aspx
- ^ Gorman, Edward (ngày 2 tháng 7 năm 2007). “Silverstone awaits its new hero as Hamilton homes in on title”. The Times. London. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2007.
- ^ “2007 Formula 1 season statistics”. F1 Fanatic. Keith Collantine. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
- ^ Lynch, Steven (ngày 27 tháng 8 năm 2010). “Rindt's low points”. ESPN F1. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
- ^ Lewis, Tim (ngày 23 tháng 8 năm 2009). “Back on track”. The Guardian. London. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Lewis Hamilton's 2008 season – a legend in the making”. Formula One. ngày 4 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Back on track”. statsf1. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
- ^ “How Lewis Hamilton's F1 record compares to Ayrton Senna's”. Sky Sports. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Most consecutive years pole position”. Stats F1. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
- ^ “2015 British GP: Hamilton breaks 45-year-old F1 record”. ThisisF1. ngày 5 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
- ^ “2016 Austrian GP: Lewis Hamilton becomes the 1st F1 driver to win 4 races in one calendar month”. Formula 1. ngày 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Wins at different circuits”. Stats F1. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lewis Hamilton. |