Louis Aragon
Louis Aragon (3 tháng 10 năm 1897 – 24 tháng 12 năm 1982) – nhà thơ, nhà văn, nhà chính trị Pháp, thành viên của Viện hàn lâm Goncourt.
![]() | |
Thông tin cá nhân | |
---|---|
Sinh | 03 tháng 10, 1897 Quận 16, Paris |
Mất | 24 tháng 12, 1982 Quận 7, Paris |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Pháp |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Pháp |
Nghề nghiệp | nhà báo, chính khách, nhà thơ, tiểu thuyết gia, nhà phê bình nghệ thuật, nhà sử học |
Hôn nhân | Elsa Triolet |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Bút danh | Arnaud Saint Romain, Arnaud de Saint-Roman, François la Colère, Témoin des martyrs, Albert de Routisie |
Đào tạo | Lycée Carnot |
Trào lưu | Dada, Chủ nghĩa siêu thực |
Thể loại | tiểu thuyết, thơ |
Giải thưởng | Giải Renaudot, Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Giải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin |
Website | |
Louis Aragon trên IMDb | |
Tiểu sửSửa đổi
Louis Aragon sinh ở Paris, là con ngoài giá thú của bà Marguerite Toucas-Massillon và nghị sĩ Louis Andrieux. Andrieux là một người đã lớn tuổi và có gia đình, nhưng đã quyến rũ bà Marguerite và sau đó nhẫn tâm vứt bỏ bà. Louis Aragon được nuôi dưỡng bởi bà ngoài, mà ông tưởng là mẹ ruột, và mẹ, mà ông tưởng là chị ruột.[1][2] Ông có nghe lờ mờ dư luận nhưng không biết rõ sự thật. Mãi đến khi 19 tuổi, trước khi đi lính, ông mới được kể cho toàn bộ sự thật về xuất thân và về người cha ruột vô trách nhiệm đã vứt bỏ vợ con. Cho đến cuối đời Louis Andrieux vẫn không chịu nhận con ruột của mình.
Louis Aragon học Đại học Y ở Paris. Sau này, Aragon chọn bút danh cho mình lấy tên của một vùng đất lịch sử ở Tây Ban Nha.
Thời trẻ Aragon gần gũi với các nhóm văn sĩ theo chủ nghĩa đa đa và chủ nghĩa siêu thực. Năm 1927 gia nhập Đảng Cộng sản Pháp và tích cực tham gia các hoạt động báo chí. Năm 1932 cùng đoàn các nhà văn Quốc tế đến thăm vùng Ural của Liên Xô. Ấn tượng của chuyến đi này được Aragon thể hiện trong tập thơ Hourra l'Oural, (Hoan hô Ural, 1934). Vợ của Aragon là Elsa Triolet, là một cô gái Liên Xô gốc Do Thái. Elsa Triolet là chị gái của Lilya Brich, vợ của nhà thơ Nga nổi tiếng Vladimir Mayakovsky, bản thân Elsa Triolet cũng là một nhà văn nổi tiếng.
Thời kỳ Thế chiến II, Aragon tham gia phong trào Kháng chiến, là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào này. Các tập thơ Le Crève-Cœur, (Dao trong tim, 1941); Les Yeux d'Elsa, (Đôi mắt Elsa, 1942); thể hiện lòng yêu nước và sự quay về với những đề tài tình yêu cổ điển.
Ngoài thơ ca, Aragon còn là một nhà văn nổi tiếng với nhiều tác phẩm có giá trị về những vấn đề của văn học hiện đại. Louis Aragon mất ở Paris năm 1982.
Tác phẩmSửa đổi
Văn xuôi:
- Anicet ou le Panorama, 1921
- Les Aventures de Télémaque, 1922
- Le Libertinage, 1924
- Le Paysan de Paris (Người nông dân Paris), 1926
- Le Con d’Irène, 1927 (sous le nom d’Albert de Routisie)
- Les Cloches de Bâle, 1934 («Le Monde réel»)
- Les Beaux Quartiers (Những khu phố đep), 1936 («Le Monde réel»), Prix Renaudot
- Les Voyageurs de l’Impériale (Những hành khách trên xe), 1942 («Le Monde réel»)
- Aurélien, 1944 («Le Monde réel»)
- Servitude et Grandeur des Français. Scènes des années terribles, 1945
- Les Communistes (Những người cộng sản, 6 tập), 1949—1951 et 1966—1967 («Le Monde réel»)
- La Semaine Sainte (Tuần lễ thánh), 1958
- La Mise à mort, 1965
- Blanche ou l’oubli, 1967
- Henri Matisse, roman, 1971
- Théâtre/Roman, 1974
- Le Mentir-vrai, 1980
- La Défense de l’infini, 1986
- Les Aventures de Jean-Foutre La Bite, 1986
Thơ:
- Le Musée Grévin, publié sous le pseudonyme de François la Colère
- La rose et le réséda
- Feu de joie (Lửa vui), 1919
- Le Mouvement perpétuel, 1926
- La Grande Gaîté, 1929
- Persécuté persécuteur, 1930—1931
- Hourra l’Oural (Hoan hô Ural), 1934
- Le Crève-Cœur (Nát lòng), 1941
- Cantique à Elsa, 1942
- Les Yeux d’Elsa (Đôi mắt Elsa), 1942
- Brocéliande, 1942
- Le Musée Grevin, 1943
- La Diane Française, 1945
- En étrange pays dans mon pays lui-même, 1945
- Le Nouveau Crève-Cœur (Nát lòng II), 1948
- Le Roman inachevé (Cuốn tiểu thuyết chưa hoàn thành), 1956
- Elsa, 1959
- Les Poètes, 1960
- Le Fou d’Elsa (Anh chàng say đắm Elsa), 1963
- Il ne m’est Paris que d’Elsa, 1964
- Les Chambres, poème du temps qui ne passe pas, 1969
Một số bài thơSửa đổi
|
|
Chú thíchSửa đổi
- ^ Foundation, Poetry (19 tháng 10 năm 2020). “Louis Aragon”. Poetry Foundation (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Louis Aragon | Encyclopedia.com”. www.encyclopedia.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
- ^ Bảy nỗi đau của Đức Mẹ - 1.Giêsu cắt bao qui đầu. 2.Hành trình đế Ai Cập. 3.Giêsu 12 tuổi bị lạc trong đền. 4. Giêsu vác thập ác lên Can-vê. 5.Giêsu bị đóng đinh. 6.Hạ xác Giêsu xuống khỏi thập ác. 7.An táng Giêsu trong mộ.
- ^ Nói về hai điển tích liên quan đến vua Henri IV của Pháp. Khi con ngựa của vua bị bắn hạ trong một trận chiến, ông gọi thuộc hạ lấy cho mình con ngựa khác để chiến đấu vì tổ quốc. Năm 1593, nhà vua cải đạo từ Kháng Cách sang Công giáo để làm yên lòng các quần thần đa số theo Công giáo. Ông nói nếu cầu kinh Công giáo mà làm thu phục được Paris thì ông sẵn sàng làm.