Mùa đông Bắc Mỹ 2022–23
Mùa đông Bắc Mỹ 2022–23 bắt đầu vào ngày đông chí diễn ra vào ngày 21 tháng 12 năm 2022 và sẽ kết thúc vào mùa xuân điểm phân sẽ diễn ra vào ngày 20 tháng 3 năm 2023.[1] Dựa trên định nghĩa khí tượng, ngày đầu tiên của mùa đông bắt đầu vào ngày 1 tháng 12 và ngày cuối cùng sẽ là ngày 28 tháng 2.[2] Tuy nhiên, các cơn bão mùa đông có thể xảy ra bên ngoài những giới hạn này.
Bản đồ tóm lược mùa bão | |
Lần đầu hình thành | 9 tháng 11, 2022 |
---|---|
Lần cuối cùng tan | 15 tháng 3, 2023 |
Bão mạnh nhất | Bão tuyết đầu tháng 11 – 1002 hPa (mbar), |
2 | |
Số người chết | 0 |
Thiệt hại | $0,000 (USD 2022) |
Mùa 2020-21, 2021-22, 2022-23, 2023-24,2024-25 |
Dòng thời gian
sửaCấp | Giá trị RSI | Miêu tả | |||
Cấp 5 | 18.0+ | Cực đoan | |||
Cấp 4 | 10–18 | Nguy hiểm | |||
Cấp 3 | 6–10 | Khắc nghiệt | |||
Cấp 2 | 3–6 | Quan trọng | |||
Cấp 1 | 1–3 | Đáng chú ý | |||
Cấp 0 | <1.0 | Phiền toái |
Ở đây, bão được gọi theo thời gian hoạt động và được viết như sau: Nov 9–11, đó có nghĩa là cơn bão đó hoạt động từ ngày 9 đến ngày 11 tháng 11.
Danh sách bão
sửaBão tuyết đầu tháng 11 (Alejandra)
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 0 "Phiền toái" (RSI/NOAA: N/A) | |
Thời gian tồn tại | 9 tháng 11 – 11 tháng 11 |
---|---|
Áp suất thấp nhất | 1002 mb (29,59 inHg) |
Tuyết rơi dày nhất | 24 in (61 cm) |
Số người chết | 0 |
Thiệt hại về của | Chưa có thông tin |
Bão mùa đông giữa tháng 11
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 0 "Phiền toái" (RSI/NOAA: N/A) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 11 – 20 tháng 11 |
---|---|
Tuyết rơi dày nhất | 81,2 in (206 cm) |
Số người chết | 4 |
Thiệt hại về của | Chưa có thông tin |
Đợt lốc xoáy bùng phát cuối tháng 11 (Beck)
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 0 "Phiền toái" (RSI/NOAA: N/A) | |
Thời gian tồn tại | 29 tháng 11 – 30 tháng 11 |
---|---|
Áp suất thấp nhất | 980 mb (28,94 inHg) |
Tuyết rơi dày nhất | 13,5 in (34 cm) |
Số người chết | 0 |
Thiệt hại về của | Chưa có thông tin |
Bão tuyết cuối tháng 12 (Elliott)
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 4 "Nguy hiểm" (RSI/NOAA: 11.499) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 12 – 26 tháng 12 |
---|---|
Số người chết | 19 |
Thiệt hại về của | Chưa có thông tin |
Các dòng sông khí quyển đổ bộ vào California từ tháng 12 – tháng 3
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 0 "Phiền toái" (RSI/NOAA: N/A) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 12 – 25 tháng 1 |
---|---|
Số người chết | 22 |
Bão băng từ cuối tháng 1 – đầu tháng 2 (Mara)
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 0 "Phiền toái" (RSI/NOAA: N/A) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 1 – 02 tháng 2 |
---|---|
Áp suất thấp nhất | 1016 mb (30,00 inHg) |
Số người chết | 10 |
Thiệt hại về của | $85.919 triệu (2023 USD) |
Phức hợp bão cuối tháng 2 (Olive)
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 2 "Quan trọng" (RSI/NOAA: 4.604) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 2 – 28 tháng 2 |
---|---|
Áp suất thấp nhất | 984 mb (29,06 inHg) |
Số người chết | 13 |
Nor'easter giữa tháng 3 (Sage)
sửaXoáy thuận ngoài nhiệt đới (SSHWS)
Cấp 2 "Quan trọng" (RSI/NOAA: 3.635) | |
Thời gian tồn tại | 12 tháng 3–15 tháng 3 |
---|---|
Áp suất thấp nhất | 980 mb (28,94 inHg) |
Số người chết | 0 |
Thiệt hại về của | $215 triệu (2023 USD) [3] |
Tên bão
sửaCác cơn bão trong mùa được đặt tên (nhưng không chính thức) bởi The Weather Channel (TWC).[4]
Ghi chú: Bài viết này chỉ liệt kê những cơn bão mùa đông đáng chú ý trong mùa, những cơn bão này tên sẽ được in đậm trong bảng danh sách. Những cái tên còn lại có thể đã được sử dụng, nhưng những cơn bão đó có tác động không đáng kể, không được ghi lại trong bài viết.
|
|
|
|
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Earth's Seasons” (PDF). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Meteorological Versus Astronomical Seasons”. 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
- ^ Global Catastrophe Recap First Half of 2023, Aon Benfield
- ^ {{Chú thích web|url=https://weather.com/storms/winter/news/2022-10-07-winter-storm-names-2022-2023%7Ctựa đề=Here Are The Winter Storm Names For 2022-23|website=The Weather Channel|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=2022-12-15