Có 40 áp thấp nhiệt đới hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 1967, 35 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 20 đạt cường độ bão cuồng phong và 5 đạt cường độ siêu bão.
Bão nhiệt đới Ruby (Auring)
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 28 tháng 1 – 6 tháng 2 |
---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (1-min) 996 hPa (mbar) |
---|
Bão Sally (Bebeng) - bão số 1
sửa
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 28 tháng 2 – 7 tháng 3 |
---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (1-min) 980 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Therese
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 15 tháng 3 – 24 tháng 3 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 990 hPa (mbar) |
---|
Bão Violet (Karing) - bão số 2
sửa
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 31 tháng 3 – 12 tháng 4 |
---|
Cường độ cực đại | 220 km/h (140 mph) (1-min) 930 hPa (mbar) |
---|
Bão Violet hình thành vào ngày 1 tháng 4. Sau khi đạt đỉnh với vận tốc gió 140 dặm/giờ, nó đã suy yếu đều đặn và tác động trực tiếp đến vùng Đông Bắc Luzon trong ngày mùng 8 với vận tốc gió 115 dặm/giờ. Violet tan trên Biển Đông trong ngày 12 và không gây ra tổn thất đáng kể nào.
Bão nhiệt đới Wilda (Diding)
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 8 tháng 5 – 13 tháng 5 |
---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (1-min) 1004 hPa (mbar) |
---|
Bão Anita (Gening)- bão số 3
sửa
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 24 tháng 6 – 1 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (1-min) 975 hPa (mbar) |
---|
Bão Billie (Herming)
sửa
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 29 tháng 6 – 8 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (1-min) 980 hPa (mbar) |
---|
Bão Billie đã phát triển trong ngày 2 tháng 7 và đạt đỉnh với vận tốc gió 85 dặm/giờ vào ngày mùng 5. Cường độ của Billie suy giảm khi nó tiến lên phía Bắc hướng đến Nhật Bản, và đến ngày mùng 8 nó đã trở thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới; tuy nhiên, tàn dư ngoại nhiệt đới của Billie vẫn tiếp tục di chuyển về phía Đông Bắc, gây mưa lớn tại Honshū và Kyūshū khiến 347 người thiệt mạng.
Bão Clara (Ising)
sửa
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 2 tháng 7 – 12 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (1-min) 960 hPa (mbar) |
---|
Một vùng thấp lõi lạnh (cold core low - còn được biết đến như là vùng thấp trên tầng cao hay xoáy thuận lõi lạnh) đã phát triển ra những đặc điểm của một hệ thống nhiệt đới và nó đã trở thành áp thấp nhiệt đới 08W trong ngày 6 tháng 7. Di chuyển về phía Tây, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới trong cuối ngày hôm đó và vào ngày hôm sau nó trở thành một cơn bão cuồng phong, nhưng đã suy yếu rất nhanh lại thành bão nhiệt đới. Một thời gian sau, Clara mạnh lại thành bão cuồng phong, và đạt đỉnh vào ngày mùng 10, với sức gió tối đa 115 dặm/giờ. Vận tốc gió của Clara đã giảm xuống còn 90 dặm/giờ ngay trước khi nó đổ bộ vào Đài Loan trong ngày 11. Cơn bão tan trên đất liền Trung Quốc vào ngày 12 tháng 7. Clara đã gây ra những trận mưa lớn, khiến 69 người thiệt mạng và 32 người khác mất tích.
Bão nhiệt đới Dot
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 19 tháng 7 – 29 tháng 7 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 975 hPa (mbar) |
---|
Bão Ellen
sửa
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 27 tháng 7 – 4 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (1-min) 970 hPa (mbar) |
---|
Bão Fran (Mameng) - bão số 4
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 28 tháng 7 – 3 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 975 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Georgia (Luding)
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 28 tháng 7 – 8 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 982 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Hope
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 3 tháng 8 – 11 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 984 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới Neneng
sửa
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA) |
|
Thời gian tồn tại | 5 tháng 8 – 8 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 999 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới 16W - bão số 5
sửa
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 9 tháng 8 – 11 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (1-min) 995 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới 17W
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 9 tháng 8 – 13 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (1-min) 988 hPa (mbar) |
---|
Bão Iris (Oniang) - bão số 6
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 10 tháng 8 – 18 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (1-min) 994 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Louise
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 15 tháng 8 – 24 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (1-min) 980 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Joan
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 8 – 25 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (1-min) 988 hPa (mbar) |
---|
Bão Kate (Pepang) - bão số 7
sửa
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 8 – 24 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (1-min) 982 hPa (mbar) |
---|
Bão Marge (Rosing) - bão số 8
sửa
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 23 tháng 8 – 30 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 230 km/h (145 mph) (1-min) 940 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới 23W - bão số 9
sửa
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 25 tháng 8 – 26 tháng 8 |
---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (1-min) 998 hPa (mbar) |
---|
Bão Nora (Sisang)
sửa
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 25 tháng 8 – 1 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (1-min) 990 hPa (mbar) |
---|
Bão Opal
sửa
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 29 tháng 8 – 17 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 285 km/h (180 mph) (1-min) 920 hPa (mbar) |
---|
Bão Patsy - bão số 10
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 3 tháng 9 – 7 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (1-min) 995 hPa (mbar) |
---|
Bão Ruth
sửa
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 5 tháng 9 – 14 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (1-min) 940 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Thelma
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 10 tháng 9 – 12 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (1-min) 990 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Vera
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 12 tháng 9 – 16 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (1-min) 994 hPa (mbar) |
---|
Bão Sarah
sửa
Vào ngày 14 tháng 9, bão nhiệt đới Sarah, hình thành trước đó trên khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương, đã vượt đường đổi ngày quốc tế đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Ngay lập tức sau thông báo đầu tiên sau khi Sarah tiến vào Tây Thái Bình Dương, nó đã được nâng cấp lên thành bão cuồng phong. Sarah tiếp tục tăng cường, và vào cuối ngày 15 nó đã được nâng cấp lên thành bão cấp 4 trong thang Saffir-Simpson. Sang ngày hôm sau, cơn bão đạt đỉnh với vận tốc gió 150 dặm/giờ và áp suất 932 mbar (đây là giá trị áp suất duy nhất đo được từ cơn bão), đủ để được phân loại là một siêu bão. Sau đó Sarah dần duy yếu, và đến cuối ngày 21 tháng 9, nó đã trở thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới; tại thời điểm mà nó vẫn đang còn là bão cấp 1.
Vào ngày 16 tháng 9, Sarah đổ bộ lên đảo Wake với cường độ tối đa, gây ra thiệt hại trên diện rộng. Đây là xoáy thuận nhiệt đới thứ ba kể từ khi bắt đầu có những quan trắc từ năm 1935 đem những cơn gió ở cấp độ bão cuồng phong (typhoon-force winds) đến hòn đảo; hai cơn bão trước đó là một cơn bão không có tên tấn công vào ngày 19 tháng 10 năm 1940, mang đến gió với vận tốc 120 knot, và tiếp đến là bão Olive năm 1952, tàn phá hòn đảo với vận tốc gió lên tới 150 knot (280 km/giờ). Một sự trùng hợp thú vị, Olive tấn công đảo Wake vào ngày 16 tháng 9, đúng chính xác 15 năm trước khi Sarah đổ bộ.[2]
Bão Wanda
sửa
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 9 – 24 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (1-min) 962 hPa (mbar) |
---|
JMA Bão nhiệt đới Twenty-nine
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 9 – 18 tháng 9 |
---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (1-min) 998 hPa (mbar) |
---|
Bão Amy
sửa
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 24 tháng 9 – 6 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (1-min) 962 hPa (mbar) |
---|
JMA Bão nhiệt đới Thirty-one
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 28 tháng 9 – 1 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (1-min) 992 hPa (mbar) |
---|
Áp thấp nhiệt đới 34W
sửa
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 6 tháng 10 – 9 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (1-min) 1004 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Babe
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 6 tháng 10 – 10 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 980 hPa (mbar) |
---|
Bão Carla (Trining) - bão số 11
sửa
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 10 tháng 10 – 20 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 295 km/h (185 mph) (1-min) 900 hPa (mbar) |
---|
Carla đã trở thành một cơn bão rất mạnh khi nó ở trên biển Philippines trong ngày 15 tháng 10.[3] Trong giai đoạn suy yếu tiếp theo, cơn bão đã mang đến mưa cực lớn trên khu vực quanh tâm hoàn lưu của nó. Tại thành phố Baguio, Philippines, lượng mưa ghi nhận được trong 24 giờ giữa hai ngày 17 và 18 lên tới 1.216 mm. Tuy nhiên, lượng mưa mà Carla gây ra tại Trung Quốc còn lớn hơn nhiều, lượng đo được tới 2.749 mm trong vòng 48 giờ giữa các ngày 17 và 19.[4]
Bão Dinah (Uring)
sửa
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 10 – 27 tháng 10 |
---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (1-min) 950 hPa (mbar) |
---|
Bão Dinah tấn công đảo Kyūshū miền Nam Nhật Bản, khiến 37 người chết và 10 người mất tích.[5]
Bão Emma (Welming) - bão số 12
sửa
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 31 tháng 10 – 8 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 260 km/h (160 mph) (1-min) 908 hPa (mbar) |
---|
Bão Freda (Yayang) - bão số 13
sửa
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 6 tháng 11 – 11 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (1-min) 972 hPa (mbar) |
---|
Bão Gilda (Ading)
sửa
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 7 tháng 11 – 19 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 240 km/h (150 mph) (1-min) 910 hPa (mbar) |
---|
Bão Harriet
sửa
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 15 tháng 11 – 24 tháng 11 |
---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (1-min) 950 hPa (mbar) |
---|
Bão nhiệt đới Ivy (Barang)
sửa
Bão nhiệt đới (SSHWS) |
|
Thời gian tồn tại | 16 tháng 12 – 21 tháng 12 |
---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (1-min) 980 hPa (mbar) |
---|