Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1973

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1973 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1973, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11.[1] Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1973
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 12 tháng 5 năm 1973
Lần cuối cùng tan 27 tháng 12 năm 1973
Bão mạnh nhất Nora – 877 hPa (mbar), 295 km/h (185 mph) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Áp thấp nhiệt đới 25
Tổng số bão 21
Bão cuồng phong 12
Siêu bão cuồng phong 3
Số người chết Không rõ
Thiệt hại Không rõ
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
1971, 1972, 1973, 1974, 1975

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1973. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Các cơn bão sửa

Có 25 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 21 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 12 đạt cường độ bão cuồng phong và 3 đạt cường độ siêu bão.[2]

Bão nhiệt đới Wilda (Atring) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
Thời gian tồn tại30 tháng 6 – 6 tháng 7
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (1-min)  980 hPa (mbar)

Bão Anita(bão số 1) sửa

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại5 tháng 7 – 10 tháng 7
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (1-min)  980 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Clara sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
Thời gian tồn tại12 tháng 7 – 15 tháng 7
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)

Bão Billie (Bining) sửa

Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
Thời gian tồn tại12 tháng 7 – 20 tháng 7
Cường độ cực đại240 km/h (150 mph) (1-min)  915 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Billie đã phát triển trong ngày 12 tháng 7 trên vùng biển phía Đông Philippines, mạnh lên nhanh chóng trong ngày 14 và sang ngày 15 nó trở thành một siêu bão với vận tốc gió 150 dặm/giờ (240 km/giờ). Di chuyển lên phía Bắc, cường độ của nó biến động thất thường trong 3 ngày tiếp theo. Sau đó một áp cao cận nhiệt hình thành trên khu vực biển Nhật Bản đã buộc Billie di chuyển theo hướng Tây Bắc, lúc này nó suy yếu đi nhiều, xuống còn bão nhiệt đới trong ngày 18 và áp thấp nhiệt đới trong ngày 19 khi nó đi qua vùng Đông Bắc Trung Quốc. Cơn bão tan vào ngày 20 tháng 7.

Bão Dot(bão số 2) sửa

Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
Thời gian tồn tại13 tháng 7 – 21 tháng 7
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (1-min)  975 hPa (mbar)

Bão Dot đã tấn công Hong Kong, đem đến những cơn gió duy trì ở cấp độ bão nhiệt đới và khiến một người thiệt mạng.[3]

Bão Ellen sửa

Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
Thời gian tồn tại17 tháng 7 – 29 tháng 7
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (1-min)  940 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Fran (Kuring) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại27 tháng 7 – 30 tháng 7
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (1-min)  1000 hPa (mbar)

Bão Georgia(bão số 3) sửa

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
Thời gian tồn tại8 tháng 8 – 15 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (1-min)  980 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Hope sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại8 tháng 8 – 13 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (1-min)  1000 hPa (mbar)

Bão Iris (Daling) sửa

Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
Thời gian tồn tại9 tháng 8 – 20 tháng 8
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (1-min)  970 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 11W sửa

Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại12 tháng 8 – 18 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min)  1005 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Joan (Elang)(bão số 4) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại17 tháng 8 – 22 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (1-min)  990 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới Goring sửa

Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
  
Thời gian tồn tại20 tháng 8 – 22 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min) 

Bão nhiệt đới Kate(bão số 5) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
Thời gian tồn tại23 tháng 8 – 27 tháng 8
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (1-min)  975 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 14W(bão số 6) sửa

Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại31 tháng 8 – 3 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min) 

Bão Louise (Huling)(bão số 7) sửa

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
Thời gian tồn tại2 tháng 9 – 9 tháng 9
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (1-min)  975 hPa (mbar)

Bão Marge (Ibiang)(bão số 8) sửa

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
Thời gian tồn tại11 tháng 9 – 16 tháng 9
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (1-min)  965 hPa (mbar)

Tại huyện Quỳnh Hải thuộc tỉnh Hải Nam đã ghi nhận được một áp suất tối thiểu 937,8 hPa khi Marge đổ bộ. 903 người đã thiệt mạng tại Hải Nam do Marge.

Với áp suất 937,8 hPa, dường như Marge mạnh hơn nhiều so với cường độ bão cấp 1 (mức áp suất này thường thấy ở những cơn bão cấp 4 trong thang Saffir-Simpson). Vào năm 2014, bão Rammasun đã tấn công đảo Hải Nam và được nhận định là cơn bão dữ dội nhất tại khu vực này trong vòng 41 năm, kể từ thời điểm Marge tấn công vào năm 1973.

Bão Nora (Luming) sửa

Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
Thời gian tồn tại2 tháng 10 – 10 tháng 10
Cường độ cực đại295 km/h (185 mph) (1-min)  877 hPa (mbar)

Một rãnh gió mùa đã sản sinh ra một áp thấp nhiệt đới trên vùng biển phía Đông Philippines trong ngày 1 tháng 10. Dưới dòng dẫn yếu, hệ thống đi lòng vòng về phía Tây, đến nơi có điều kiện thuận lợi cho phép nó tăng cường, đầu tiên là bão nhiệt đới trong ngày mùng 2, tiếp đến là bão cuồng phong trong ngày mùng 3. Nora tiếp tục di chuyển lên phía Tây Bắc, và mạnh lên rất nhanh trong hai ngày mùng 5 và mùng 6 thành một siêu bão với vận tốc gió 185 dặm/giờ. Khi đó, Nora có một áp suất trung tâm tối thiểu là 877 milibars, mức thấp kỷ lục từng ghi nhận vào thời điểm đó cùng với một cơn bão khác. Sau đó Nora suy yếu khi hướng về phía Tây Bắc, và nó tấn công Luzon trong ngày mùng 7 với vận tốc gió 115 dặm/giờ. Tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, Nora với cường độ bão cấp 1 đã đổ bộ vào vùng Đông Nam Trung Quốc trong ngày mùng 10. Cơn bão đã khiến 18 người thiệt mạng cùng tổn thất là 2 triệu USD.

Bão Opal(bão số 9) sửa

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
Thời gian tồn tại4 tháng 10 – 9 tháng 10
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (1-min)  970 hPa (mbar)

Bão Patsy (Miling)(bão số 10) sửa

Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
Thời gian tồn tại6 tháng 10 – 15 tháng 10
Cường độ cực đại260 km/h (160 mph) (1-min)  895 hPa (mbar)

Bão Ruth (Narsing)(bão số 11) sửa

Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
Thời gian tồn tại11 tháng 10 – 21 tháng 10
Cường độ cực đại165 km/h (105 mph) (1-min)  960 hPa (mbar)

Đã có 27 người thiệt mạng khi bão Ruth đi qua Luzon trong ngày 15 tháng 10, và thiệt hại nó gây ra là 5 triệu USD. Ruth tiếp tục di chuyển về phía Tây Bắc, tấn công đảo Hải Nam và Trung Quốc trong các ngày 19 và 20 rồi tan một thời gian sau.

Bão nhiệt đới Sarah(bão số 12) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
  
Thời gian tồn tại9 tháng 11 – 12 tháng 11
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)

VÀo ngày 12 tháng 11 hệ thống đã đi vào vịnh Bengal và trở thành một xoáy thuận nhiệt đới trên khu vực Bắc Ấn Độ Dương (37-73).[2]

Bão nhiệt đới Thelma(bão số 13) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
Thời gian tồn tại14 tháng 11 – 18 tháng 11
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (1-min)  990 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Vera (Openg) sửa

Bão nhiệt đới (SSHWS)
Thời gian tồn tại19 tháng 11 – 27 tháng 11
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (1-min)  990 hPa (mbar)

Tên bão sửa

Năm 1973, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC). Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Wilda và cuối cùng là Vera.

  • Agnes
  • Bess
  • Carmen
  • Della
  • Elaine
  • Faye
  • Gloria
  • Hester
  • Irma
  • Judy
  • Kit
  • Lola
  • Mamie
  • Nina
  • Ora
  • Phyllis
  • Rita
  • Susan
  • Tess
  • Viola
  • Winnie
  • Alice
  • Betty
  • Cora
  • Doris
  • Elsie
  • Flossie
  • Grace
  • Helen
  • Ida
  • June
  • Kathy
  • Lorna
  • Marie
  • Nancy
  • Olga
  • Pamela
  • Ruby
  • Sally
  • Therese
  • Violet
  • Wilda 01W
  • Anita 02W
  • Clara 03W
  • Billie 04W
  • Dot 05W
  • Ellen 06W
  • Fran 07W
  • Georgia 08W
  • Hope 09W
  • Iris 10W
  • Joan 12W
  • Kate 13W
  • Louise 15W
  • Marge 16W
  • Nora 17W
  • Opal 18W
  • Patsy 19W
  • Ruth 20W
  • Sarah 21W
  • Thelma 22W
  • Vera 23W
  • Wanda
  • Amy
  • Babe
  • Carla
  • Dinah
  • Emma
  • Freda
  • Gilda
  • Harriet
  • Ivy
  • Jean
  • Kim
  • Lucy
  • Mary
  • Nadine
  • Olive
  • Polly
  • Rose
  • Shirley
  • Trix
  • Virginia
  • Wendy

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Gary Padgett. May 2003 Tropical Cyclone Summary. Truy cập 2006-08-26.
  2. ^ a b “1973 ATCR TABLE OF CONTENTS”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Historical Information”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài sửa