Mỹ An (thị trấn)
thị trấn cấp xã của Việt Nam
Mỹ An là thị trấn huyện lỵ của huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
Mỹ An
|
|||
---|---|---|---|
Thị trấn | |||
![]() Chợ Tháp Mười ở thị trấn Mỹ An | |||
Hành chính | |||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Đồng Tháp | ||
Huyện | Tháp Mười | ||
Thành lập | 1984[1] | ||
Loại đô thị | Loại IV | ||
Năm công nhận | 2010[2] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°31′36″B 105°50′31″Đ / 10,52667°B 105,84194°ĐTọa độ: 10°31′36″B 105°50′31″Đ / 10,52667°B 105,84194°Đ | |||
Diện tích | 18,44 km² | ||
| |||
Dân số (1999) | |||
Tổng cộng | 16.611 người | ||
Mật độ | 901 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 30037[3] | ||
Địa lýSửa đổi
Thị trấn Mỹ An có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Mỹ An
- Phía tây giáp xã Mỹ Đông
- Phía nam giáp các xã Mỹ An và Phú Điền
- Phía bắc giáp các xã Tân Kiều và Mỹ Hòa.
Thị trấn có diện tích 18,44 km², dân số năm 1999 là 16.611 người[4], mật độ dân số đạt 901 người/km².
Lịch sửSửa đổi
Ngày 6 tháng 3 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 36-HĐBT[1]. Theo đó, giải thể 4 xã Mỹ Hòa, Đốc Binh Kiều, Mỹ An, Thanh Mỹ để thành lập 6 xã và một thị trấn mới là xã Mỹ Hòa, Tân Kiều, Đốc Binh Kiều, Phú Điền, Thanh Mỹ, Mỹ An và thị trấn Mỹ An.
Ngày 1 tháng 10 năm 2010, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 887/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Mỹ An là đô thị loại IV.[2]
Chú thíchSửa đổi
- ^ a ă “Quyết định 36-HĐBT năm 1984 về việc phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp”.
- ^ a ă “Công nhận thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp là đô thị loại IV”. Bộ Xây dựng. 4 tháng 10 năm 2010.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.