M247 Sergeant York DIVAD (Division Air Defense) là một loại Vũ khí phòng không tự hành (self-propelled anti-aircraft gun) (SPAAG), do Ford Aerospace phát triển vào cuối thập niên 1970. Pháo được phát triển dựa trên khung gầm xe tăng M48 Patton, với việc loại bỏ tháp pháo và thay bằng một tháp pháo mới với hai radar dẫn bắn trực tiếp cho pháo bắn nhanh Bofors 40 mm. Xe thiết giáp được đặt theo tên của Trung sĩ Alvin York, một anh hùng thời Chiến tranh thế giới lần thứ nhất World War I.

M247 Sergeant York
Một chiếc M247 Sergeant York được trưng bày tại công viên Sgt. Alvin C. York, Tennessee.
LoạiVũ khí phòng không tự hành
Nơi chế tạoHoa Kỳ
Lược sử chế tạo
Người thiết kếFord Aerospace
Năm thiết kế1977–1985
Giai đoạn sản xuất50
Thông số
Khối lượng54,4 [1]
Chiều dài7,67 m (25 ft 2 in) gun forward
6,42 m (21 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] hull only[1]
Chiều rộng3,63 m[1]
Chiều cao3,42[1]
Kíp chiến đấu3[1]

Đạn pháo0,96 kg (projectile)[1]
Cỡ đạn40 mm (1,57in)
Góc nâng−5° đến +85°[1]
Xoay ngang360°[1]
Tốc độ bắn600 rpm[1]
Tầm bắn xa nhất12,5 km[1]

Vũ khí
chính
2 pháo Bofors 40 mm L/70 (with 580 rounds)
Động cơContinental AVDS-1790-2D diesel[1]
750 hp[1]
Hệ thống treoTorsion bar
Tầm hoạt động500 km (310 mi)[1]
Tốc độ48 km/h (road)[1]

Sergeant York được dự tính sẽ được triển khai kết hợp với M1 AbramsM2 Bradley trong Lục quân Hoa Kỳ, tương tự như pháo ZSU-23-4 của Liên Xô và pháo Flakpanzer Gepard của Đức. Nó sẽ thay thế cho M163 Vulcan Air Defense System SPAAG và tên lửa phòng không MIM-72 Chaparral, trong khi hệ thống tên lửa phòng không MIM-46 Mauler chưa được hoàn thiện.

Dù áp dụng nhiều công nghệ đã tiêu chuẩn hóa để cho phép phát triển nhanh và giảm giá thành nhưng một loạt lỗi kỹ thuật cùng với giá thành đội giá đã khiến Quân đội Mỹ hủy bỏ chương trình vào năm 1985.

Tham khảo và ghi chú

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n “M247 Sergeant York”. Military-Today. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2023.
  • Philip Trewhitt, "Armoured Fighting Vehicles", Prospero Books, 1999 (second edition?). ISBN 1-894102-81-9