Maimai (trò chơi điện tử)

Maimai (cách gọi cách điệu là maimai) là một trò chơi nhịp điệu arcade do Sega phát triển và phân phối, Trong game này, người chơi sẽ đánh các nốt trên màn hình cảm ứng theo nhịp điệu của bài hát. Game hỗ trợ một hoặc nhiều người chơi cùng nhau với tối đa 4 người chơi (1 máy là 2 người chơi, 2 máy nối với nhau là 4 người chơi).

maimai
Nhà phát triểnSega
Nhà phát hànhSega
Âm nhạcHiroshi Kawaguchi
Dòng trò chơiPerformai
Công nghệteaGFX (tính đến Finale)
Unity (DX trở đi)
Nền tảngArcade
Phát hànhmaimai
  • JP: 11 tháng 7 năm 2012 (2012-07-11)
Plus
  • JP: 13 tháng 12 năm 2012 (2012-12-13)
Green
  • JP: 11 tháng 7 năm 2013 (2013-07-11)
Green Plus
  • JP: 26 tháng 2 năm 2014 (2014-02-26)
Orange
  • JP: 18 tháng 9 năm 2014 (2014-09-18)
Orange Plus
  • JP: 19 tháng 3 năm 2015 (2015-03-19)
Pink
  • JP: 10 tháng 12 năm 2015 (2015-12-10)
  • IDN: 8 tháng 3 năm 2016 (2016-03-08)
Pink Plus
  • JP: 30 tháng 6 năm 2016 (2016-06-30)
  • IDN: 22 tháng 7 năm 2016 (2016-07-22)
  • US: 14 tháng 1 năm 2017 (2017-01-14)
Murasaki
  • JP: 15 tháng 12 năm 2016 (2016-12-15)
  • IDN: 14 tháng 1 năm 2017 (2017-01-14)
Murasaki Plus
  • JP: 22 tháng 6 năm 2017 (2017-06-22)
  • SGP: 22 tháng 6 năm 2017 (2017-06-22)
  • IDN: 13 tháng 7 năm 2017 (2017-07-13)
Milk
  • JP: 14 tháng 12 năm 2017 (2017-12-14)
  • SGP: 14 tháng 12 năm 2017 (2017-12-14)
  • IDN: 1 tháng 1 năm 2018 (2018-01-01)
Milk Plus
  • JP: 21 tháng 6 năm 2018 (2018-06-21)
  • SGP: 21 tháng 6 năm 2018 (2018-06-21)
  • IDN: 10 tháng 7 năm 2018 (2018-07-10)
Finale
  • JP: 13 tháng 12 năm 2018 (2018-12-13)
  • SGP: 13 tháng 12 năm 2018 (2018-12-13)
  • IDN: 29 tháng 12 năm 2018 (2018-12-29)
DX
  • JP: 11 tháng 7 năm 2019 (2019-07-11)
  • IDN: 23 tháng 1 năm 2020 (2020-01-23)
DX Plus
  • JP: 23 tháng 1 năm 2020 (2020-01-23)
  • WW: 29 tháng 7 năm 2020 (2020-07-29)
DX Splash
  • JP: 17 tháng 9 năm 2020 (2020-09-17)
  • WW: 29 tháng 1 năm 2021 (2021-01-29)
DX Splash Plus
  • JP: 18 tháng 3 năm 2021 (2021-03-18)
  • WW: 30 tháng 7 năm 2021 (2021-07-30)
DX Universe
  • JP: 16 tháng 9 năm 2021 (2021-09-16)
  • WW: 27 tháng 1 năm 2022 (2022-01-27)
DX Universe Plus
  • JP: 24 tháng 3 năm 2022 (2022-03-24)
  • WW: 28 tháng 7 năm 2022 (2022-07-28)
DX Festival
  • JP: 15 tháng 9 năm 2022 (2022-09-15)
  • WW: 19 tháng 1 năm 2023 (2023-01-19)
DX Festival Plus
  • JP: 23 tháng 3 năm 2023 (2023-03-23)
  • WW: 27 tháng 7 năm 2023 (2023-07-27)
DX Buddies
  • JP: 14 tháng 9 năm 2023 (2023-09-14)
  • WW: 18 tháng 1 năm 2024 (2024-01-18)
Thể loạiRhythm game
Chế độ chơiChơi đơn, Chơi mạng
Hệ thống arcadeRingEdge 2, ALLS (DX trở lên)

Trò chơi ban đầu được phân phối chủ yếu ở Nhật Bản, sau đó có thêm phiên bản quốc tế cho các khu vực nước ngoài bao gồm Đài LoanHồng Kông [1][2] và một số quốc gia khác, ngoài ra còn có phiên bản tiếng Trung giản thể cho Trung Quốc.[3]

Phiên bản PiNK PLUS của trò chơi đã được thử nghiệm tại Dave & Buster's ở Irvine, California, Hoa Kỳ vào tháng 12 năm 2016,[4] và Puente Hills, California vào tháng 1 năm 2017.[5]

Tại Việt Nam thì maimai được phân phối ở Việt Nam trước đây thường là các máy chơi offline. Đến khoảng đầu năm 2020, khi maimai DX phát hành trên toàn thế giới thì Việt Nam cũng chính thức phân phối các máy maimai ở các khu vui chơi tại Việt Nam.

Nhìn chung sửa

maimai được nhiều người ví von là "game máy giặt" vì thùng máy có vẻ ngoài rất giống máy giặt cửa trước.[6] Nhà sản xuất thiết bị điện tử Sharp đã hợp tác với trò chơi này trong sự kiện maimai LIVE 2014 Washing Festival (maimai LIVE 2014 洗濯祭?) của Sega, giới thiệu các mô hình và các điểm để chụp ảnh, kết hợp giữa máy giặt của hãng với thùng máy arcade maimai.[7][8][9]

Để tạo tài khoản để lưu dữ liệu chơi, người chơi có thể dùng thẻ từ Aime của Sega để quẹt mỗi khi chơi, trong khi một số người chơi khác có thể sử dụng thẻ Banapassport do Bandai Namco Entertainment sản xuất.

Người chơi có thể dùng trang "maimai DX NET" để xem các thông tin chi tiết như điểm và các vật phẩm mở khóa được, cùng với đổi tên và các cài đặt trong game. Trước bản DX, máy quay gắn vào máy cho phép người chơi quay lại lượt chơi và đăng lên niconico. Vào hè 2019, tính năng này bị loại bỏ, và máy ảnh được đưa về phía trước để chụp ảnh, cho phép người chơi lưu ảnh lưu niệm của một bài hát mỗi lượt chơi, hiện tại tính năng quay video đã được gỡ bỏ

Nếu có người đang chơi, bên còn lại của máy sẽ bị vô hiệu hóa cho đến khi lượt chơi kết thúc. Trên màn hình sẽ có dòng chữ "Please wait until the play is finished (Hãy đợi đến khi lượt chơi hiện tại kết thúc)". Trong phiên bản UNiVERSE PLUS, người chơi đang chơi được phép mời người chơi ở bên còn lại chơi thử level BASIC miễn phí, giới hạn là một lần mỗi ngày.

Gameplay cơ bản sửa

Thông tin trong phần này tính theo phiên bản hiện tại là DX Buddies.

Nhiều nốt nhạc khác nhau sẽ xuất hiện ở giữa màn hình và tiếp cận viền ngoài của màn hình cảm ứng hình tròn. Người chơi phải chạm, giữ hoặc trượt trên màn hình cảm ứng hoặc các nút xung quanh cùng lúc với nhạc, tùy thuộc vào loại nốt nhạc.

Các loại nốt nhạc có trong trò chơi, tính đến bản DX Festival, bao gồm:[10]

  • TAP: Một vòng tròn màu hồng, yêu cầu nhấn một lần.
  • HOLD: Một nốt dài hình lục giác màu hồng, yêu cầu giữ toàn bộ chiều dài của nốt.
  • BREAK: Vòng màu đỏ-vàng, là nốt TAP, HOLD cho nhiều điểm hơn nếu đạt CRITICAL PERFECT.
  • SLIDE: Một ngôi sao (là nốt TAP hoặc BREAK), theo sau là một đường chỉ dẫn. Người chơi phải chạm vào ngôi sao, và sau một nhịp nhạc sẽ phải trượt theo ngôi sao đến hết đường chỉ dẫn. Đối với Maimai DX Festival thì một số SLIDE sẽ là BREAK SLIDE (bao gồm BREAK ở ngôi sao màu đỏ-vàng và BREAK ở đường chỉ dẫn có màu vàng đậm)
  • EACH (Nhật Bản) hoặc BOTH (Quốc Tế): Hai nốt TAP, BREAK hoặc SLIDE cùng lúc, màu vàng (trừ BREAK có màu đỏ-vàng).
  • TOUCH: Nốt màu xanh (hoặc vàng nếu có 2 hoặc nhiều nốt) ở khu vực giữa màn hình mà người chơi phải chạm vào khi mũi tên trên nốt chập vào trong.
  • TOUCH HOLD: Nốt TOUCH nhiều màu ở giữa màn hình, yêu cầu người chơi giữ đến khi hết thời lượng nốt.
  • EX: Nốt TOUCH hoặc HOLD phát sáng, những nốt này luôn đạt CRITICAL PERFECT nếu không bấm trượt (Trong Maimai DX Festival sẽ có thêm nốt TOUCH hoặc HOLD phát sáng với màu vàng đậm, nốt đó là EX BREAK).

Một tỷ lệ đáng kể người chơi đeo găng tay trong khi chơi, để tăng hiệu suất và độ thoải mái khi chơi, và tránh chấn thương khi trượt tay nhanh trên mặt kính màn hình cảm ứng hoặc khi nhấn mạnh vào các nút.[10][11]

Bài hát sửa

Mỗi bài hát trong trò chơi sẽ có bốn hoặc năm mức độ khó có thể chơi được, với bốn độ khó chính là: BASIC, ADVANCED, EXPERTMASTER.[12] Chế độ MASTER chỉ được mở khóa khi đạt được xếp hạng S (97% trở lên) ở độ khó EXPERT của một bài hát (trừ những bài hát được thêm vào trước bản DX được mở khóa sẵn cấp độ MASTERRe:MASTER).[13] Ngoài ra, đạt xếp hạng S trên cấp độ MASTER của bài hát (nếu có sẵn để chơi) sẽ mở khóa luôn cấp độ MASTER đó. Chế độ Re:MASTER được mở khóa cùng với MASTER khi đạt được điểm xếp hạng S ở độ khó EXPERT hoặc MASTER . (Điểm xếp hạng S trước đây khi bổ sung cấp độ Re:MASTER trên các bài hát sẽ không được tính) [14] Trong số các cấp độ có chia nhỏ các cấp từ 1 đến 15, theo thứ tự tăng dần là 1, 1+, 2, 2+,...14, 14+, 15.

Các bài hát cũng được chia thành các thể loại như sau:

  • NEW MUSIC: Các bài hát mới được thêm vào.
  • POPS&ANIME: Các bài hát nổi tiếng bằng tiếng Nhật, hoặc các bài hát trong những bộ anime.
  • niconico&VOCALOID: Các bài hát được đăng lên trang web niconico, và/hoặc sử dụng bộ tổng hợp âm VOCALOID cho lời bài hát.
  • 東方Project (Touhou Project): Các bản remix của những bài hát trong dòng game Touhou Project.
  • GAME&VARIETY: Các bài hát trong các game khác, hoặc những bài hát không xếp vào những thể loại còn lại.
  • maimai: Những bài hát được viết dành riêng cho maimai.
  • ONKEGI&CHUNITHM: những bài hát bắt nguồn từ hai game ONKEGI và CHUNITHM của SEGA.

Cách tính điểm sửa

Tính điểm achievement sửa

Hệ thống tính điểm của maimai bao gồm xếp hạng theo bảng chữ cái và tỷ lệ phần trăm (tính đến 4 số thập phân, lên đến 101.0000%) được tính dựa trên các xếp hạng từng nốt là MISS, GOOD, GREAT, PERFECT và CRITICAL PERFECT.

Để qua (CLEAR) một bài hát, người chơi phải đạt tối thiểu số điểm là 80%. Trong maimai PiNK, hệ thống xếp hạng đã thay đổi từ D-SS thành F-SSS. Trong maimai MiLK PLUS, 3 cấp bậc mới, đó là S+, SS+ và SSS+, đã được thêm vào hệ thống xếp hạng, do đó thay đổi hệ thống thành F-SSS+. Trong maimai DX, các bậc E và F được lược bỏ, thay vào đó có thêm các cấp là BB, và BBB.

ORANGE PLUS PiNK MiLK PLUS DX
SS 100% trở lên SSS 100% trở lên SSS+ (AP+) Đạt ALL PERFECT và đạt đủ tổng điểm của bài hát SSS+ 100.5000% trở lên
S 97-99.99% SS 99-99.99% SSS 100%-(tổng điểm của bài hát - 0.01%) SSS 100-100.4999%
AA 94-96.99% S 97-98.99% SS+ 99.50-99.99% Xếp hạng từ A đến SS+ giữ nguyên như MiLK PLUS.
A+ 90-93.99% AAA 94-96.99% SS 99-99.49%
A 85-89.99% AA 90-93.99% S+ 98-98.99%
A- 80-84.99% A 80-89.99% S 97-97.99%
B+ 75-79.99% B 60-79.99% Những xếp hạng còn lại giữ nguyên như PiNK. BBB 75-79.9999%
B 65-74.99% C 40-59.99% BB 70-74.9999%
B- 55-64.99% D 20-39.99% B 60-69.9999%
C 20-54.99% E 10-19.99% C 50-59.9999%
D 19.99% trở xuống F 9.99% trở xuống D 49.9999% trở xuống

Người chơi cũng có thể đạt thành tựu đặc biệt như sau[15]:

Thành tựu Điều kiện
FULL COMBO (FC): Không MISS bất kì một nốt nào trong cả bài hát
FULL COMBO+ (FC+) Tất cả các nốt đạt GREAT trở lên
ALL PERFECT (AP) Tất cả các nốt đạt PERFECT trở lên
ALL PERFECT+ (AP+) Tất cả các nốt BREAK đạt CRITICAL PERFECT, và các nốt còn lại đạt PERFECT trở lên (tương đương điểm 101.0000%)
Hai hoặc nhiều người chơi
FULL SYNC (FS) Tất cả người chơi đều đạt FULL COMBO, và người chơi chơi cao hơn các người chơi còn lại một cấp độ
FULL SYNC+ (FS+) Tất cả người chơi đều đạt FULL COMBO trở lên
FULL SYNC DX (FDX) Tất cả người chơi đều đạt FULL COMBO+ trở lên
FULL SYNC DX (FDX+) Tất cả người chơi đều đạt ALL PERFECT trở lên
Trong trường hợp nhiều người đạt điều kiện FULL SYNC DX tại những cấp độ khác nhau, người chơi cấp độ thấp hơn sẽ đạt FULL SYNC DX, còn người chơi cấp độ cao hơn sẽ đạt FULL SYNC.
Thành tựu cũ
100% Sync Đạt 100% trên SYNC PLAY
MAX FEVER Hai người chơi đạt FULL COMBO (bất kể độ khó)

DX Rating sửa

Mỗi tài khoản người chơi, ngoài điểm của mỗi bài hát, đều có một chỉ số là DX Rating, là thang đo kĩ năng của người chơi.

Rating từng bài sửa

Mỗi lượt chơi được đặt một mức độ rating, sử dụng công thức dưới đây:

  [16]

Trong thang độ khó từ 1 đến 15, mỗi bài hát đều được đặt một cấp độ dưới dạng số thập phân, và trong game những độ khó từ x.7 đến x.9 được làm tròn thành x+. Con số thập phân này được sử dụng cho việc tính rating.[16]

Cho việc tính rating, điểm achievement cao nhất được sử dụng là 100.5000%, mặc dù mức điểm cao nhất đạt được là 101.0000%.[16]

Hệ số rank được dùng cho việc tính rating như sau:[16]

Rank Mức điểm achievement (%) Hệ số rank
SSS+ 100.5000 22.4
SSS 100.0000 21.6
SS+ 99.5000 21.1
SS 99.0000 20.8
S+ 98.0000 20.3
S 97.0000 20.0
AAA 94.0000 16.8
AA 90.0000 13.6
A 80.0000 8.0
BBB 75.0000 7.5
BB 70.0000 7.0
B 60.0000 6.0
C 50.0000 5.0
D 40.0000 4.0
30.0000 3.0
20.0000 2.0
10.0000 1.0
0.0000 0.0

Rating tổng sửa

Cho việc tính rating tổng, các bài hát được chia thành 2 phần là bài mới và bài cũ. Những bài hát được thêm vào trong phiên bản mới nhất được coi là bài mới, và những bài còn lại được coi là bài cũ (ngoại lệ là những cấp độ Re:MASTER được thêm vào cho những bài mới được coi là bài mới) [16].

Rating tổng được tính là tổng rating của 15 bài mới và 35 bài cũ tốt nhất[16]. Theo mặc định, rating được hiển thị cùng với tên người chơi, và mỗi mức rating có màu sắc huy hiệu khác nhau[17].

maimaiNET sửa

 
Phiên bản MURASAKi PLUS cho phép chơi trực tuyến với những người chơi khác.

Trang web maimai DX NET (trước đây là maimaiNET). Các chức năng của trang web bao gồm thay đổi tên người dùng, truy cập điểm số các bài hát trước đây và tải xuống các video (nay là ảnh) đã quay, kết bạn, xem xếp hạng, và đổi cài đặt khi chơi. Để sử dụng trang web, người chơi phải liên kết tài khoản SEGA ID đã đăng ký thẻ từ lưu dữ liệu.

Đối với các máy maimai đời cũ có gắn camera, người chơi có thể ghi lại một trong những bài hát đã chơi của mình và truy cập chúng trên trang web maimaiNET, sau đó có thể tải xuống và đăng lên các trang mạng xã hội video như niconicoYouTube. Từ máy DX trở đi, camera sẽ sử dụng để chụp ảnh lưu niệm kết quả một điểm số trong lượt chơi và sẽ được lưu vào tài khoản game để có thể chia sẻ trên mạng xã hội.

Nhân vật sửa

Milk sửa

  • Sinh ngày 25 tháng 6 (10 tuổi)
  • Lồng tiếng bởi: Asuka Ito
  • Chiều cao: 157 cm
  • Thích: Sữa hải cẩu giả, cá
  • Sở thích: Cố gắng để trở thành một người phụ nữ trưởng thành trong tương lai.

Shama sửa

  • Sinh ngày 19 tháng 3 (18 tuổi)
  • Lồng tiếng bởi: Atsumi Tanezaki
  • Chiều cao: 157 cm
  • Thích: Mì chowder và kem cá hồi
  • Sở thích: Đọc báo, học thẩm mỹ, vẽ móng, yoga và ảo thuật.

Otohime sửa

  • Sinh ngày 22 tháng 8 (18 tuổi)
  • Lồng tiếng: Yu Asakawa
  • Chiều cao: 152 cm
  • Thích: Kushi bánh bao, yeonju & dâu tây daifuku
  • Sở thích: Làm các bữa tiệc, lễ hội & xem các hộp đầy màu sắc.

Ras sửa

  • Sinh ngày 7 tháng 12 (15 tuổi)
  • Lồng tiếng: Ayane Sakura
  • Chiều cao: 158 cm
  • Thích: Vị trà & dâu
  • Sở thích: Du lịch, uống cafe, sưu tầm những lon trà cổ điển.

Chiffon sửa

  • Sinh ngày 4 tháng 5 (17 tuổi)
  • lồng tiếng bởi: MAKO
  • Chiều cao: 160 cm
  • Thích: Trái cây và bánh kẹo
  • Sở thích: Nghiên cứu về độ hòa tan và tinh thể theo nhiệt độ của đường.

Salt sửa

  • Sinh ngày 23 tháng 8 (12 tuổi)
  • Lồng tiếng bởi: Hiromi Igarashi
  • Chiều cao: 142 cm
  • Thích: Carpaccio, cá hồi & chả quế
  • Sở thích: Ngủ trưa
  • Thích: Gia đình có đầy đủ người lớn và trẻ em.

Nhân vật từng có trong quá khứ sửa

Kame sửa

  • Sinh ngày 21 tháng 4
  • Chiều cao: 178 cm
  • Thích: Một gia đình không rõ ràng

Tai sửa

  • Sinh ngày 20 tháng 5
  • Chiều cao: 182 cm
  • Thích: Một gia đình đầy trẻ con

Trích Dẫn sửa

  1. ^ “Maimai GteeN 預定於2月26日進行版本升級為maimai GreeN PLUS。” (bằng tiếng Trung). SEGA Taiwan. 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “更正啟事:日本國內maimai 預定於2月26日進行版本升級。 日本以外 海外地區預定是3月3日開始進行版本升級。” (bằng tiếng Trung). SEGA Taiwan. 26 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “精文世嘉最新音乐游戏"舞萌"亮相上海CCG 萌翻全场” (bằng tiếng Trung). 中国文化贸易促进网. 17 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “maimai Pink Plus Localized Cabinets Spotted at Dave & Buster's Irvine!”. bemanistyle ♪. 5 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ "New arcade rhythm game maimai Pink Plus is available now at only Puente Hills Mall store for a limited time!" -Round1USA Twitter”.
  6. ^ “洗濯と言えば、先日からニコニコ動画さんで、maimaiのバナー広告が出るようになりましたー。8888 なんか洗濯機ネタのバナーの方がクリック率が高いとかなんとか…いいのか公式”. Twitter. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “セガとシャープが、またやらかした!? 洗濯機が『maimai』の中に…今後の展開にも要注目”. Inside. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  8. ^ “maimai収録楽曲のアーティストが熱唱! 6時間のライブで燃えあがった「maimai LIVE 2014 洗濯祭~」をレポート”. 4Gamer. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “セガとシャープがまさかのコラボ!maimai仕様の「プラズマクラスター洗濯機」がついに実現”. Inside. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ a b “【徒然ゲーム音楽語り】第5回 反射ゲーなら怖くないもん !音ゲースペシャル ― 各音ゲーの特徴を紹介” (bằng tiếng Nhật). インサイド. 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “夏なのにゲームセンターで手袋!?AC「maimai GreeN」スムーズでスピーディな動きを実現させるための手袋が活躍中” (bằng tiếng Nhật). Gamer. 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ “SEGA 新遊戲機台 mai mai 場測前夜祭現場報導” (bằng tiếng Nhật). aniarc news 動漫新聞. 2 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “MASTER譜面解禁条件についてご案内です!” (bằng tiếng Nhật). SEGA. 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ “過去のお知らせ(2015年9月以前)|【maimai ORANGE PLUS (マイマイ オレンジ プラス)】セガ音ゲー”. SEGA Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
  15. ^ “ゲームシステム”. maimai 攻略wiki - Gamerch Wiki (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
  16. ^ a b c d e f “でらっくすRATING -maimai 攻略wiki”. maimai 攻略wiki - Gamerch Wiki (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2022.
  17. ^ “Other Elements 1|maimai DX International ver”. Other Elements 1|maimai DX International ver. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2022.