Mangafodipir (được bán dưới tên thương hiệu Teslascan là mangafodipir trisodium) là một thuốc cản quang được truyền tĩnh mạch để tăng cường độ tương phản trong hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) của gan. Nó có hai phần, các ion mangan thuận (II) và tác nhân chelating fodipir (dipyridoxyl diphosphate, DPDP). Mô gan bình thường hấp thụ mangan nhiều hơn mô bất thường hoặc ung thư. Mangan rút ngắn thời gian thư giãn theo chiều dọc (T1), làm cho các mô bình thường xuất hiện sáng hơn trong MRI. Sự tương phản nâng cao này cho phép các tổn thương dễ dàng được xác định hơn.

Mangafodipir
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comThông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex
Danh mục cho thai kỳ
  • Not to be used
Dược đồ sử dụngIntravenous infusion
Mã ATC
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngNA
Liên kết protein huyết tương27% (manganese)
Negligible (DPDP)
Chu kỳ bán rã sinh học20 minutes (manganese)
50 minutes (DPDP)
Bài tiếtThận and fecal (manganese)
Renal (DPDP)
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC22H28MnN4O14P2
Khối lượng phân tử689.362 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Mangafodipir đã bị rút khỏi thị trường Mỹ năm 2003 [1] và thị trường châu Âu năm 2012.[2]

Các loài oxy phản ứng (ROS) và các loài nitơ phản ứng (RNS) tham gia vào tổn thương mô bệnh lý. Thông thường ty thể mangan superoxide effutase (MnSOD) thường giữ cho ROS và RNS trong tầm kiểm soát. Trong quá trình phát triển mangafodipir như một chất tương phản MRI, người ta đã phát hiện ra rằng nó sở hữu hoạt động bắt chước MnSOD. Mangafodipir đã được thử nghiệm như một liệu pháp hóa trị liệu ở bệnh nhân ung thư và là một biện pháp bổ trợ cho can thiệp mạch vành qua da ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, với kết quả đầy hứa hẹn.[3] Trong khi độ tương phản MRI phụ thuộc vào việc phát hành Mn2+, hoạt động bắt chước MnSOD phụ thuộc vào Mn2+ vẫn liên kết với DPDP. Calmangafodipir [Ca4Mn (DPDP)5 ] (tên thương hiệu PledOx ) được ổn định đối với Mn2+ và đã cải thiện hoạt động trị liệu.[3] Calmangafodipir đang được khám phá như một liệu pháp hóa trị liệu ở bệnh nhân ung thư.

Tham khảo sửa

  1. ^ “January 2005: Additions and Deletions to the Drug Product List”. U.S Food and Drug Administration.
  2. ^ “Teslascan (mangafodipir): Withdrawal of the marketing authorisation in the European Union” (PDF). European Medicines Agency.
  3. ^ a b Karlsson, Jan Olof G (tháng 4 năm 2015). “Calmangafodipir [Ca4Mn(DPDP)5], mangafodipir (MnDPDP) and MnPLED with special reference to their SOD mimetic and therapeutic properties”. Drug Discov Today. 20 (4): 411–421. doi:10.1016/j.drudis.2014.11.008. PMID 25463039.