María Eugenia Oyarzún Iglesias (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1936) là một nhà báo, nhà văn và nhà ngoại giao người Chile.

María Eugenia Oyarzún
Chức vụ
Nhiệm kỳngày 1 tháng 6 năm 1975 – ngày 1 tháng 6 năm 1976
Tiền nhiệmHernán Sepúlveda Cañas
Kế nhiệmPatricio Mekis Spikin (es)
Thông tin chung
Danh hiệu
Sinh1 tháng 6, 1936 (88 tuổi)
Chile
Nơi ởSantiago, Chile
Nghề nghiệpJournalist, writer, diplomat

Tiểu sử

sửa

Oyarzún kết hôn với Fernando Errázuriz Guzmán, người có con.

Trong chế độ độc tài quân sự của Tướng Augusto Pinochet, Oyarzún chiếm vị trí trên thực tế của thị trưởng thành phố Santiago từ ngày 1 tháng 6 năm 1975 đến ngày 1 tháng 6 năm 1976.

Bà là đại sứ của Chính phủ Chile tại Tổ chức các quốc gia châu Mỹ. Bà là người phụ nữ đầu tiên chủ trì Hội đồng Chính trị của thực thể đó vào tháng 10 và tháng 12 năm 1977.[1]

Nhờ mối quan hệ thân thiết với Pinochet, bà đã có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn của anh cho các phương tiện truyền thông khác nhau, sau đó sẽ được xuất bản trong một số cuốn sách trong những năm 1990.[2]

Oyarzún làm việc cho tờ nhật báo La Tercera của Santiago trong 46 năm và là giám đốc của các trường báo chí của Đại học ChileUNIACC.[3][4]

Công trình

sửa
  • Augusto Pinochet: diálogos con su historia. Conversaciones inéditas (Biên tập Sudamericana, 1999)
  • Augusto Pinochet: "Una visión del hombre" (Biên tập Bauhaus, 1995)

Giải thưởng

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Baltra Montaner, Lidia (2006). Señora presidenta: mujeres que gobiernan países [Madam President:Women Who Govern Countries] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Editorial Mare Nostrum. tr. 58. ISBN 9789568089122. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017 – qua Google Books.
  2. ^ Muñoz, Heraldo. The Dictator's Shadow: Life Under Augusto Pinochet.author-link=Heraldo Muñoz|date=ngày 2 tháng 9 năm 2008|publisher=Basic Books|isbn=9780786726042|page=24|access-date=ngày 22 tháng 10 năm 2017|via=Google Books}}
  3. ^ Palacios, Paula (ngày 28 tháng 8 năm 2014). “María Eugenia Oyarzún: 'Veo el mismo clima de violencia de la UP' [María Eugenia Oyarzún: 'I See the Same Climate of Violence of the UP']. Caras (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “Pilar Bernstein ganó Premio Lenka Franulic 2001” [Pilar Bernstein Wins 2001 Lenka Franulic Award]. El Mercurio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santiago. ngày 25 tháng 9 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ “Listado de todos los periodistas premiados” [List of All Award-Winning Journalists] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Pontifical Catholic University of Chile Faculty of Communications. ngày 8 tháng 4 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.