Marcos Baghdatis (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1985) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người đảo Síp. Anh nổi lên từ khi lọt vào trận chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2006 với lối đánh mạnh mẽ và bền bỉ. Baghdatis được người hâm mộ tại quê nhà gọi là "Hoàng tử đảo Síp". Anh từng đạt đến hạng 8 thế giới.

Marcos Baghdatis
Μάρκος Παγδατής
Baghdatis ở US open 2016
Quốc tịch Síp
Nơi cư trúLimassol, Cyprus
Sinh17 tháng 6, 1985 (39 tuổi)[1]
Paramytha, Limassol District, Cyprus
Chiều cao1,78 m (5 ft 10 in)
Lên chuyên nghiệp2003
Giải nghệ2019
Tay thuậnTay phải(trái tay 2 tay)
Huấn luyện viênPablo Perez
Juan Francisco Spina
Tiền thưởng$8,918,917
Đánh đơn
Thắng/Thua349–274 (56.02% in ATP World TourGrand Slam main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtNo. 8 (21 tháng 8 năm 2006)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngF (2006)
Pháp mở rộng4R (2007)
WimbledonSF (2006)
Mỹ Mở rộng4R (2016)
Các giải khác
Thế vận hội3R (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua50–62 (44.64% in ATP World TourGrand Slam main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtNo. 93 (7 tháng 1 năm 2008)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2013)
Pháp Mở rộng1R (2016)
Wimbledon1R (2007, 2016, 2017)
Mỹ Mở rộng2R (2016)
Cập nhật lần cuối: ngày 15 tháng 7 năm 2019.

Chung kết Grand Slam

sửa

Đơn: 1 (1 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2006 Australian Open Cứng   Roger Federer 7–5, 5–7, 0–6, 2–6

Các trận chung kết

sửa

Đơn: 14 (4 vô địch, 10 á quân)

sửa
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–1)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–2)
ATP World Tour 250 Series (4–7)
Mặt sân
Cứng (3–8)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–1)
Thảm (1–1)
Kiểu sân
Ngoài trời (2–6)
Trong nhà (2–4)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Th10 năm 2005 Swiss Indoors, Basel, Thụy Sĩ International Thảm (i)   Fernando González 7–6(12–10), 3–6, 5–7, 4–6
Á quân 0–2 Th1 năm 2006 Australian Open, Melbourne, Úc Grand Slam Cứng   Roger Federer 7–5, 5–7, 0–6, 2–6
Vô địch 1–2 Th9 năm 2006 China Open, Beijing, Trung Quốc International Cứng   Mario Ančić 6–4, 6–0
Vô địch 2–2 Th2 năm 2007 Zagreb Indoors, Croatia International Thảm (i)   Ivan Ljubičić 7–6(7–4), 4–6, 6–4
Á quân 2–3 Th2 năm 2007 Open 13, Marseilles, Pháp International Cứng (i)   Gilles Simon 4–6, 6–7(3–7)
Á quân 2–4 Th6 năm 2007 Halle Open, Đức International Cỏ   Tomáš Berdych 5–7, 4–6
Vô địch 3–4 Th10 năm 2009 Stockholm Open, Thụy Điển 250 Series Cứng (i)   Olivier Rochus 6–1, 7–5
Vô địch 4–4 Th1 năm 2010 Sydney International, Úc 250 Series Cứng   Richard Gasquet 6–4, 7–6(7–2)
Á quân 4–5 Th8 năm 2010 Washington Open, Mỹ 500 Series Cứng   David Nalbandian 2–6, 6–7(4–7)
Á quân 4–6 Th10 năm 2010 Kremlin Cup, Moscow, Nga 250 Series Cứng (i)   Viktor Troicki 6–3, 4–6, 3–6
Á quân 4–7 Th10 năm 2011 Malaysian Open, Kuala Lumpur, Malaysia 250 Series Cứng (i)   Janko Tipsarević 4–6, 5–7
Á quân 4–8 Th8 năm 2015 Atlanta Open, Mỹ 250 Series Cứng   John Isner 3–6, 3–6
Á quân 4–9 Th2 năm 2016 Dubai Tennis Championships, UAE 500 Series Cứng   Stan Wawrinka 4–6, 6–7(13–15)
Á quân 4–10 Th10 năm 2017 Chengdu Open, Trung Quốc 250 Series Cứng   Denis Istomin 2–3 chấn thương

Đôi: 3 (1 vô địch, 2 á quân)

sửa
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (1–2)
Mặt sân
Cứng (1–1)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (0–2)
Trong nhà (1–0)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Th1 năm 2008 Chennai Open, Ấn Độ International Cứng   Marc Gicquel   Sanchai Ratiwatana
  Sonchat Ratiwatana
4–6, 5–7
Vô địch 1–1 Th2 năm 2012 Zagreb Indoors, Croatia 250 Series Cứng (i)   Mikhail Youzhny   Ivan Dodig
  Mate Pavić
6–2, 6–2
Á quân 1–2 tháng 5 năm 2013 Bavarian Championships, Munich, Đức 250 Series Đất nện   Eric Butorac   Jarkko Nieminen
  Dmitry Tursunov
1–6, 4–6

Tham khảo

sửa
  1. ^ "Marcos Baghdatis - Overview - ATP Tour - Tennis". ATP Tour. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.

Liên kết ngoài

sửa