Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel
Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel, hay còn gọi là Marie Luise Charlotte của Hessen[1] (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen; tiếng Anh: Mary Louise of Hesse-Kassel; 9 tháng 5 năm 1814 – 28 tháng 7 năm 1895) là một thành viên của Vương tộc Hessen-Kassel và là vợ của Friedrich August xứ Anhalt-Dessau.[2][3]
Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel Marie Louise Charlotte af Hessen-Kassel | |
---|---|
Công tôn phi Friedrich August xứ Anhalt-Dessau | |
![]() | |
Thông tin chung | |
Sinh | Copenhagen, Đan Mạch | 9 tháng 5 năm 1814
Mất | 28 tháng 7 năm 1895 Lâu đài Hohenburg, Lenggries, Vương quốc Bayern | (81 tuổi)
Phối ngẫu | |
Hậu duệ | |
Vương tộc | Nhà Hessen-Kassel Nhà Ascania (hôn nhân) |
Thân phụ | Wilhelm xứ Hessen-Kassel |
Thân mẫu | Charlotte của Đan Mạch |
Thân thế
sửaMarie Louise Charlotte sinh ngày 9 tháng 5 năm 1814 tại Copenhagen, Đan Mạch, là người con thứ hai của Wilhelm xứ Hessen-Kassel và Charlotte của Đan Mạch. Marie có một người chị là Karoline Frederike và bốn người em khác lần lượt là Louise (vợ của Christian IX của Đan Mạch), Frederik Vilhelm và Augusta Sophie và Sophie Vilhelmine của Hessen-Kassel.[4][3]
Hôn nhân và con cái
sửaNgày 11 tháng 9 năm 1832, Marie Louise Charlotte kết hôn với Friedrich August xứ Anhalt-Dessau, người con thứ tư của Friedrich xứ Anhalt-Dessau và Amalie xứ Hessen-Homburg tại Lâu đài Rumpenheimer ở Offenbach am Main. Hai vợ chồng có ba người con:[5]
- Adelheid Marie (Dessau, 25 tháng 12 năm 1833 – Lâu đài Königstein, 24 tháng 11 năm 1916); kết hôn với Adolphe của Luxembourg vào ngày 23 tháng 4 năm 1851. Đại Công tước xứ Luxembourg hiện tại, tức Henri, là hậu duệ của Adelheid Marie. Do đó, Marie Louise Charlotte cũng là tổ mẫu các Đại Công tước xứ Luxembourg và hậu duệ.[6]
- Bathildis Amalgunde (Dessau, 29 tháng 12 năm 1837 – Lâu đài Nachod, Bohemia, 10 tháng 2 năm 1902); kết hôn với Wilhelm xứ Schaumburg-Lippe vào ngày 30 tháng 5 năm 1862. Con gái lớn của Bathildis, tức Charlotte, là vợ của Wilhelm II của Württemberg, Quốc vương cuối cùng của Württemberg . Thông qua người con thứ tám là Adelheid, Bathildis là bà ngoại của Gia chủ cuối cùng của nhánh Gia tộc Sachsen-Altenburg, tức là Georg Moritz.[7][8]
- Hilda Charlotte (Dessau, 13 tháng 12 năm 1839 – Dessau, 22 tháng 12 năm 1926).
Từ bỏ quyền kế vị ngai vàng Đan Mạch
sửaNăm 1851, dưới thời trị vì người anh họ không con Frederik VIII của Đan Mạch, mẹ của Marie Louise Charlotte, tức Charlotte của Đan Mạch trở thành người có quyền kế vị ngai vàng Đan Mạch lớn nhất, xếp sau đó là người em trai Frederik Wilhelm và chính Marie. Tuy nhiên, điều này lại dẫn vấn đề về kế vị đối với hai Công quốc Schleswig và Holstein. Do đó, ngày 18 tháng 7 năm 1851, tại Copenhagen, ba mẹ con Charlotte, Frederik và Marie đã tuyên bố từ bỏ quyền thừa kế ngai vàng Đan Mạch của bản thân và hậu duệ. Do đó, em gái của Marie, tức Louise trở thành người có quyền kế vị ngai vàng lớn nhất.[9][10][11] Cùng ngày hôm đó, Louise cũng chuyển giao quyền thừa kế của bản thân cho chồng.[12][10] Năm 1863, Christian trở thành tân vương Đan Mạch với vương hiệu là Christian IX.[13]
Qua đời
sửaMarie Louise Charlotte của Hessen-Kassel qua đời tại Lâu đài Hohenberg, Vương quốc Bayern vào ngày 28 tháng 7 năm 1895, thọ 81 tuổi.[3]
Gia phả
sửaTham khảo
sửa- ^ Aegidi & Klauhold 1864, tr. 161.
- ^ McNaughton 1973a, tr. 123.
- ^ a b c McNaughton 1973b, tr. 640.
- ^ McNaughton 1973a, tr. 123–124.
- ^ McNaughton 1973b, tr. 640–641.
- ^ McNaughton 1973a, tr. 106–109.
- ^ McNaughton 1973b, tr. 818–819.
- ^ McNaughton 1973a, tr. 226, 275.
- ^ Aegidi & Klauhold 1864, tr. 161–162.
- ^ a b Tisdall 1954, tr. 8–9, 12.
- ^ Battiscombe 1969, tr. 8.
- ^ Thorsøe 1889, tr. 440.
- ^ "Christian IX | King of Norway, Sweden & Schleswig-Holstein | Britannica". www.britannica.com (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2024.
Nguồn tài liệu
sửa- McNaughton, Arnold (1973a). The Book of Kings: A Royal Genealogy [Sách Các Vua: Gia Phả Vương Thất]. Quyển 1. [New York] : Quadrangle/New York Times Book Co. ISBN 978-0-8129-0280-8.
- McNaughton, Arnold (1973b). The Book of Kings: A Royal Genealogy [Sách Các Vua: Gia Phả Vương Thất]. Quyển 2. [New York] : Quadrangle/New York Times Book Co. ISBN 978-0-8129-0280-8.
- Aegidi, Ludwig Karl; Klauhold, Alfred (1864). Das Staatsarchiv: Sammlung der officiellen Actenstücke zur Geschichte der Gegenwart (bằng tiếng Đan Mạch). Meissner.
- Thorsøe, Alexander (1889). "Louise Charlotte". Trong Bricka, Carl Frederik (biên tập). Dansk biografisk Lexikon, tillige omfattende Norge for tidsrummet 1537-1814 (bằng tiếng Đan Mạch). Quyển III (ấn bản thứ 1). Copenhagen: Gyldendals forlag. tr. 439–440.
- Thorsøe, Alexander (1896). "Louise (L. Vilhelmine Frederikke Caroline Auguste Julie), Christian IX's Dronning". Trong Bricka, Carl Frederik (biên tập). Dansk Biografisk Lexikon. Tillige omfattende Norge for Tidsrummet 1537–1814 (bằng tiếng Đan Mạch). Quyển X (ấn bản thứ 1). Copenhagen: Gyldendalske Boghandels Forlag. tr. 401.
- Battiscombe, Georgina (1969). Queen Alexandra.
- Tisdall, E. E. P. (Evelyn Ernest Percy) (1954). Alexandra, Edward VII's unpredictable queen. New York, J. Day Co.