Matsu (lớp tàu khu trục)

Tàu khu trục lớp Matsu (松型駆逐艦 Matsu-gata kuchikukan?)Phân lớp Tachibana (橘型駆逐艦 Tachibana-gata kuchikukan?) là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng còn được gọi là Khu trục mẫu D (丁型駆逐艦 Tei-gata kuchikukan?)

Momi, một trong những tàu thuộc lớp này
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp Matsu
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước

lớp Ōtori

lớp Yūgumo
Lớp con Lớp Tachibana
Thời gian đóng tàu 1943–1945
Thời gian hoạt động 1944–1971
Dự tính

42 (1943, Tàu số 5481-5522), 32 (1944, Tàu số 4801-4832),

80 (1945, lớp Tachibana cải tiến)
Hoàn thành

18 (lớp Matsu),

14 (lớp Tachibana)
Hủy bỏ 122
Bị mất 10
Nghỉ hưu 22 + 1 (JDS Wakaba)
Đặc điểm khái quátlớp Matsu
Trọng tải choán nước

1,260 tấn chuẩn

1,530 tấn đầy đủ
Chiều dài

100,0 m (328 ft 1 in) tổng thể,

92,15 m (302 ft 4 in) mặt nước
Sườn ngang 9,35 m (30 ft 8 in)
Mớn nước 3,30 m (10 ft 10 in)
Động cơ đẩy
Tốc độ 27,8 hải lý trên giờ (32,0 mph; 51,5 km/h)
Tầm xa 3.500 nmi (6.500 km) ở 18 kn (21 mph; 33 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 211
Hệ thống cảm biến và xử lý

1 × Sonar chủ động Loại 93,

1 × Ống nghe dưới nước Loại 93
Tác chiến điện tử và nghi trang

1 × 22- radar tìm kiếm bề mặt (bước sóng 10 cm),

1 × 13- radar cảnh báo sớm (bước sóng 2 m)
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
Matsu, tháng 4 năm 1944

Take, tháng 3 năm 1945

Đặc điểm khái quátLớp Tachibana
Trọng tải choán nước

1,350 tấn chuẩn

1,640 tấn đầy đủ
Chiều dài

100,0 m (328 ft 1 in) toàn bộ,

92,15 m (302 ft 4 in) mặt nước
Sườn ngang 9,35 m (30 ft 8 in)
Mớn nước 3,41 m (11 ft 2 in)
Động cơ đẩy
Tốc độ 27,3 hải lý trên giờ (31,4 mph; 50,6 km/h)
Hệ thống cảm biến và xử lý

1 × Sonar chủ động Loại 3,

1 × Ống nghe dưới nước Loại 4
Tác chiến điện tử và nghi trang

1 × 22- radar tìm kiếm bề mặt (bước sóng 10 cm)

1 × 13- radar cảnh báo sớm (bước sóng 2 m)
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
Tachibana, tháng 1 năm 1945

Đặc điểm khái quátTàu mẹ Kaiten[4]
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
Take, 25 tháng 5 năm 1945

Nguồn gốc thiết kế sửa

Lớp Matsu được xây dựng vào cuối Thế chiến thứ hai, và thiết kế nhằm làm phương pháp tiết kiệm chi phí hơn để đáp ứng với hiện trạng thay đổi của chiến tranh hàng hải vào thời điểm đó. Những chiếc tàu này nhẹ hơn và nhỏ hơn các tàu khu trục Nhật Bản trước đó, với vũ khí khác nhau như pháo chuyên phòng không thay vì đa chức năng với thêm vũ khí chống tàu ngầm, và radar. Vì các cuộc giao tranh bề mặt được cho là ít có khả năng sảy ra ở giai đoạn này của cuộc chiến, vũ khí sử dụng trên bề mặt như ống phóng ngư lôi bị giảm.

Như trong các hải quân khác trong chiến tranh, Hải quân Nhật đã đơn giản hóa đáng kể thiết kế để tăng tốc độ xây dựng và sử dụng máy móc của tàu phóng lôi lớp Ōtori, vì tốc độ cao là không cần thiết cho các hoạt động hộ tống hải đoàn tàu vận tải. Tuy nhiên, việc sản xuất hàng loạt đã không đạt được.

Thiết kế lớp Matsu sau đó được đơn giản hóa hơn nữa, dẫn đến các tàu khu trục lớp Tachibana (橘型駆逐艦 Tachibana-gata kuchikukan?) hay khu trục mẫu D cải tiến (改丁型駆逐艦 Kai Tei-gata kuchikukan?). Lớp Tachibana thông qua thiết kế dùng mô-đun đầu tiên trong một tàu khu trục Nhật Bản. Các tàu lớp Matsu được đóng muộn được hoàn thành như một chiếc Tachibana. Các tàu có chiều dài 100 mét tổng thể, với sườn ngang 9,35 mét,độ mớn nước 3,37 mét[5] và có trọng lượng rẽ nước là 1.309 tấn (1.288 tấn Anh) ở tải trọng tiêu chuẩn và 1.554 tấn (1.529 tấn Anh) ở tải trọng sâu.[6]

Các tàu có hai tua-bin hơi nước nhiều số Kampon, mỗi tua bin quay một trục cánh quạt, sử dụng hơi nước được cung cấp bởi hai nồi hơi ống nước Kampon. Các tua-bin được cho phép lên tới tổng cộng 19.000 mã lực trục (14.000 kW) với tốc độ thiết kế là 28 hải lý/h(52 km/h). Lớp Tachibana có một phạm vi hoạt động khoảng 4680 hải lý (8670 km) ở tốc độ 16 hải lý/h (30 km/h).[7]

Vũ khí chính của phân lớp Tachibana bao gồm ba pháo đa mục đích Kiểu 89 12,7 cm trong một tháp đôi ở đuôi tàu và một tháp đơn phía trước của cấu trúc thượng tầng. Chúng mang theo tổng cộng hai mươi bốn khẩu súng phòng không Kiểu 96 25 mm trong bốn tháp ba và một tá tháp đơn. Các tàu cũng được trang bị bốn ống phóng ngư lôi 610 milimét trong một tháp bốn gắn trên trục xoay[8] và 60 mìn sâu.[5]

Hải quân Nhật đã chuyển đổi mười hai tàu khu trục thành tàu mẹ Kaiten để chuẩn bị cho cuộc chiến quyết định trên Nhật Bản.

So sánh lớp MatsuTachibana sửa

 
Tàu[liên kết hỏng] khu trục lớp Matsu Take mang Kaiten. Hình dưới là chiếc Take vào tháng 8 năm 1945.
 
Chiếc[liên kết hỏng] Tachibana. Mũi tên chỉ điểm khác biệt với lớp Matsu.
Lớp Matsu Lớp Tachibana
Mã dự án F55 F55B
Phương pháp đóng tàu Thường Mô-đun
Vật liệu chính Thép cường độ cao (chỉ trên boong) và thép Carbon Hoàn toàn thép Carbon
Vỏ tàu Vỏ đôi Đáy đơn
Mũi tàu Mũi tàu không thẳng Mũi tàu thẳng
Đuôi tàu Đuôi khu trục Đuôi phẳng
Vây giảm lắc Hình hộp Tấm ván phẳng
Sonar chủ động Mẫu 93 Mẫu 3
Hydrophone Mẫu 93 Mẫu 4
Tua bin áp suất cao,

áp suất trung gian,

áp suất thấp,

và chay đường dài

áp suất cao và

áp suất thấp

Các tàu trong lớp sửa

Tàu số Tên và bản dịch tiếng Nhật Lớp Xưởng đóng Hạ lườn Hạ thủy Hoàn thành Số phận
5481 Matsu (?)

Thông

Matsu Quân xưởng Maizuru 8 tháng 8 năm 1943 3 tháng 2 năm 1944 28 tháng 4 năm 1944 Bị đánh chìm vào ngày 4 tháng 8 năm 1944 bởi tàu Hải quân Mỹ cách đảo Chichijima(Ogasawara) 80 km về hướng Tây Bắc
5482 Take (?)

Tre

Matsu Quân xưởng Yokosuka 15 tháng 10 năm 1943 28 tháng 3 năm 1944 16 tháng 6 năm 1944 Đầu hàng cho Anh Quốc vào ngày 16 tháng 7 năm 1947 tại Singapore, bị tháo dỡ
5483 Ume (?)

Mơ Nhật

Matsu Xưởng tàu Fujigata 25 tháng 1 năm 1944 24 tháng 4 năm 1944 28 tháng 6 năm 1944 Bị đánh chìm ngày 31 tháng 1 năm 1945 bởi máy bay Không quân Lục quân Hoa Kỳ cách đảo Formosa 30 km về phía nam
5484 Momo (?)

Đào

Matsu Quân xưởng Maizuru 5 tháng 11 năm 1943 25 tháng 3 năm 1944 10 tháng 6 năm 1944 Bị đánh chìm ngày 15 tháng 12 năm 1944 bởi tàu ngầm hải quân Mỹ USS Hawkbill cách quận Bolinao ngày nay 230 km về phía tây nam (ngoài khơi đảo Luzon).
5485 Kuwa (?)

Dâu tằm

Matsu Xưởng tàu Fujigata 20 tháng 12 năm 1943 25 tháng 5 năm 1944 15 tháng 7 năm 1944 Bị đánh chìm ngày 3 tháng 12 năm 1944 bởi các khu trục hạm của Hải quân Mỹ trong Trận chiến vịnh Ormoc (ngoài khơi đảo Luzon).
5486 Kiri (?)

Tùng

Matsu Quân xưởng Yokosuka 1 tháng 2 năm 1944 27 tháng 5 năm 1944 14 tháng 8 năm 1944 Giao cho Liên Xô vào ngày 29 tháng 7 năm 1947 tại Nakhodka, đổi tên thành Vozrozhdionny (Возрождённый), chuyển đổi thành tàu mục tiêu TSL-25 (1949) và tàu kho PM-65 (1957), tháo dỡ năm 1969.
5487 Sugi (?)

Liễu sam

Matsu Xưởng tàu Fujigata 25 tháng 2 năm 1944 3 tháng 7 năm 1944 25 tháng 8 năm 1944 Đầu hàng tại Kure. Bàn giao cho Trung Hoa Dân Quốc ngày 6 tháng 7 năm 1947 tại tại Thượng Hải với tên gọi ROCN Hui Yang. Xóa khỏi đăng bạ hải quân Trung Hoa Dân quốc vào ngày 11 tháng 11 năm 1954 và bị tháo dỡ.
5488 Maki (?)

Thông đen

Matsu Quân xưởng Maizuru 19 tháng 2 năm 1944 10 tháng 6 năm 1944 10 tháng 8 năm 1944 Đầu hàng Vương quốc Anh vào ngày 14 tháng 8 năm 1947 tại Singapore, tháo dỡ năm 1947
5489 Momi (?)

Lính sam

Matsu Quân xưởng Yokosuka 1 tháng 2 năm 1944 16 tháng 6 năm 1944 3 tháng 9 năm 1944 Bị đánh chìm vào tháng 1 năm 5, 1945 bởi tàu sân bay Mỹ cách Manila 45 km về phía tây-tây nam
5490 Kashi (?)

Sồi

Matsu Xưởng tàu Fujigata 5 tháng 5 năm 1944 13 tháng 8 năm 1944 30 tháng 9 năm 1944 Đầu hàng cho Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 8 năm 1947 tại Sasebo, tháo dỡ 20 tháng 3 năm 1948
5491 Yaezakura (八重櫻?)

Anh Đào Yaezakura

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 18 tháng 12 năm 1944 17 tháng 3 năm 1945 Bị ngừng vào 23 tháng 6 năm 1945 (60%). Bị đánh chìm 18 tháng 7 năm 1945
5492 Kaya (?)

Thông Kaya

Matsu Quân xưởng Maizuru 10 tháng 4 năm 1944 30 tháng 7 năm 1944 30 tháng 9 năm 1944 Giao cho Liên Xô vào ngày tháng ngày 5 tháng 7 năm 1947 tại Nakhodka, đổi tên thành Volevoy, chuyển đổi thành tàu mục tiêu TSL-23 (1949) rồi thành lò sưởi nổi OT-61 (1958); Xóa khỏi đăng bạ vào ngày 1 tháng 8 năm 1959 và bị tháo dỡ.
5493 Nara (?)

Sồi

Matsu Xưởng tàu Fujigata 10 tháng 6 năm 1944 12 tháng 10 năm 1944 26 tháng 11 năm 1944 Bị tháo dỡ ngày 1 tháng 7 năm 1948
5494 Yadake (矢竹?)

Tre Yadake

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 2 tháng 1 năm 1945 1 tháng 5 năm 1945 Ngừng đóng vào ngày 17 tháng 4 năm 1945. Hạ thủy để làm trống bến tàu. Chuyển đổi thành đê chắn sóng, năm 1948
5495 Kuzu (?)

Sắn dây

hay Madake (真竹?)

Tre Madake

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 19 tháng 3 năm 1945 Bị ngừng vào ngày 17 tháng 4 năm 1945.
5496 Sakura (?)

Anh đào Nhật Bản

Matsu Quân xưởng Yokosuka 2 tháng 6 năm 1944 6 tháng 9 năm 1944 25 tháng 11 năm 1944 Bị đánh chìm bởi mìn trong cảng Osaka ngày 11 tháng 7 năm 1945
5497 Yanagi (?)

Liễu

Matsu Xưởng tàu Fujigata 20 tháng 8 năm 1944 25 tháng 11 năm 1944 8 tháng 1 năm 1945 Bị hư hại nặng nề bởi máy bay và mắc cạn vào ngày 14 tháng 7 năm 1945 tại Ominato, tháo dỡ tại Ominato vào ngày 1 tháng 4 năm 1947
5498 Tsubaki (椿?)

Trà Mi

Matsu Quân xưởng Maizuru 20 tháng 6 năm 1944 30 tháng 9 năm 1944 30 tháng 11 năm 1944 Bị tháo dỡ ngày 28 tháng 7 năm 1948
5499 Kaki (?)

Hồng

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 5 tháng 10 năm 1944 11 tháng 12 năm 1944 5 tháng 3 năm 1945 Đầu hàng cho Hoa Kỳ vào ngày 4 tháng 7 năm 1947 tại Thanh Đảo. Dùng làm tàu mục tiêu và bị đánh trìm ở tọa độ 35°29′B 123°35′Đ / 35,483°B 123,583°Đ / 35.483; 123.583, 19 tháng 8 năm 1947
5500 Kaba (?)

Bạch Dương

Tachibana Xưởng tàu Fujigata 15 tháng 10 năm 1944 27 tháng 2 năm 1945 29 tháng 5 năm 1945 Đầu hàng cho Hoa Kỳ vào ngày 4 tháng 8 năm 1947 tại Sasebo, tháo dỡ ngày 1 tháng 3 năm 1948
5501 Hayaume (早梅?)

nở sớm

Tachibana Quân xưởng Yokosuka Bị hủy vào năm 1945.
5502 Hinoki (?)

Cối Nhật

Matsu Quân xưởng Yokosuka 4 tháng 3 năm 1944 4 tháng 7 năm 1944 30 tháng 9 năm 1944 Hư hỏng ngày 5 tháng 1 do không kích khi đang hợp tác với chiếc Momi, trở về Manila để sửa chữa và bị đánh chìm khi rời vịnh Manila ngày 7 tháng 1 năm 1945 bởi khu trục hải quân Mỹ.[9]
5503 Katsura (?)

Liên hương thụ

Tachibana Xưởng tàu Fujigata 30 tháng 11 năm 1944 23 tháng 6 năm 1945 Ngừng đóng vào ngày 23 tháng 6 năm 1945. Chuyển đổi thành đê chắn sóng.
5504 Tobiume (飛梅?)

Một cây Mơ thiên tại đền Dazaifu Tenman-gū

Tachibana Quân xưởng Yokosuka Bị hủy vào năm 1945.
5505 Kaede (?)

Phong Nhật Bản

Matsu Quân xưởng Yokosuka 4 tháng 3 năm 1944 25 tháng 6 năm 1944 30 tháng 10 năm 1944 Đầu hàng tại Kure. Bàn giao cho Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 6 tháng 7 năm 1947 tại Thượng Hải, đặt tên là ROCN Heng Yang. Xóa khỏi đăng bạ hải quân Trung Hoa Dân quốc năm 1950, sau đó bị tháo dỡ năm 1962.
5506 Fuji (?)

Wisteria

Tachibana Quân xưởng Yokosuka Bị hủy vào năm 1945.
5507 Wakazakura (若櫻?)

Cây đào non

Tachibana Xưởng tàu Fujigata 15 tháng 1 năm 1945 Bị ngừng vào 11 tháng 5 năm 1945, tháo dỡ.
5508 Keyaki (?)

Liễu Nhật

Matsu Quân xưởng Yokosuka 22 tháng 6 năm 1944 30 tháng 9 năm 1944 15 tháng 12 năm 1944 Đầu hàng cho Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 7 năm 1947 tại Yokosuka, Dùng làm tàu mục tiêu và bị đánh trìm ở tọa độ 34°44′B 140°01′Đ / 34,733°B 140,017°Đ / 34.733; 140.017,ngày 29 tháng 10 năm 1947
5509 Yamazakura (山櫻?)

Cây anh đào mọc trên núi

Tachibana Xưởng tàu Fujigata Bị hủy vào năm 1945.
5510 Ashi (?)

Cỏ lau Nhật

Tachibana Quân xưởng Yokosuka Bị hủy vào ngày 26 tháng 3 năm 1945.
5511 Tachibana (?)

Cam Tachibana

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 8 tháng 7 năm 1944 14 tháng 10 năm 1944 20 tháng 1 năm 1945 Bị đánh chìm vào ngày 14 tháng 7 năm 1945 bởi tàu sân bay Mỹ tại vịnh Hakodate
5512 Shinodake (篠竹?)

tre Simon

Tachibana Xưởng tàu Fujigata Bị hủy vào năm 1945.
5513 Yomogi (?)

Cỏ bồng

Tachibana Quân xưởng Yokosuka
5514 Tsuta (?)

Parthenocissus tricuspidata

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 31 tháng 7 năm 1944 2 tháng 11 năm 1944 8 tháng 2 năm 1945 Đầu hàng tại Kure. Được sử dụng để hồi hương lính Nhật tại nước ngoài. Bàn giao cho Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 31tháng 7 năm 1947 tại Thượn Hải. Nó được đổi tên thành ROCN Hua Yang, bị xóa khỏi đăng bạ hải quân Trung Hoa Dân quốc vào ngày 11 tháng 11 năm 1954.
5515 Aoi (?)

Malvaceae

Tachibana Quân xưởng Yokosuka Bị hủy vào năm 1945.
5516 Shiraume (白梅?)

Cánh hoa trắng của hoa Mơ

Tachibana Xưởng tàu Fujigata
5517 Hagi (?)

Lespedeza

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 11 tháng 9 năm 1944 27 tháng 11 năm 1944 1 tháng 3 năm 1945 Đầu hàng cho Anh Quốc vào ngày 16 tháng 7 năm 1947 tại Singapore, bị tháo dỡ
5518 Kiku (?)

Cúc

Tachibana Xưởng tàu Fujigata Bị hủy vào năm 1945.
5519 Kashiwa (?)

Sồi Nhật

Tachibana Quân xưởng Yokosuka
5520 Sumire (?)

Viola

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 21 tháng 10 năm 1944 27 tháng 12 năm 1944 26 tháng 3 năm 1945 Đầu hàng cho Anh Quốc vào ngày 23 tháng 8 năm 1947 tại Hồng Kông, Dùng làm tàu mục tiêu và bị đánh chìm năm 1947
5521 Kusunoki (?)

Cinnamomum camphora

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 9 tháng 11 năm 1944 8 tháng 1 năm 1945 28 tháng 4 năm 1945 Đầu hàng cho Anh Quốc vào năm 1947
5522 Hatsuzakura (初櫻?)

Cây anh đào nở đầu tiên của năm

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 4 tháng 12 năm 1944 10 tháng 2 năm 1945 18 tháng 5 năm 1945 Giao cho Liên Xô vào ngày 29 tháng 7 năm 1947 tại Nakhodka, đổi tên Vetrenny và sau đó là Vyrazitel'ny (Выразительный), chuyển đổi thành tàu mục tiêu TSL-26 (1949), tháo dỡ năm 1958.
4801 Kigiku (黄菊?)

Cúc vàng

Tachibana Bị hủy vào tháng 3 năm 1945.
4802 Hatsugiku (初菊?)

Cúc nở đầu tiên của năm

Tachibana
4803 Akane (?)

Thiến thảo

Tachibana
4804 Shiragiku (白菊?)

Cú Trắng

Tachibana
4805 Chigusa (千草?)

Cỏ

Tachibana
4806 Wakakusa (若草?)

Cỏ Xuân

Tachibana
4807 Natsugusa (夏草?)

Cỏ Hạ

Tachibana
4808 Akikusa (秋草?)

Cỏ Thu

Tachibana
4809 Nire (?)

Cây Du

Tachibana Quân xưởng Maizuru 14 tháng 8 năm 1944 25 tháng 11 năm 1944 31 tháng 1 năm 1945 Bị tháo dỡ ngày tháng 4 năm 1948
4810 Nashi (?)

Lê Nhật

Tachibana Xưởng tàu Kawasaki-Kōbe 1 tháng 9 năm 1944 17 tháng 1 năm 1945 15 tháng 3 năm 1945 Bị đánh chìm ngày 28 tháng 7 năm 1945 tại Kure bởi máy bay Mỹ. Được trục vớt ngày 30 tháng 9 năm 1954, Chuyển giao cho JMSDF dưới tên JDS Wakaba vào ngày 31 tháng 5 năm 1956. Cải thể thành tàu thử nghiệm radar vào năm 1958 rồi gắn thêm sonar vào năm 1958. Xóa khỏi danh bạ vào ngày 31 tháng 3 năm 1971 và bị thóa dỡ vào khoảng năm 1972-1973.
4811 Shii (?)

Castanopsis

Tachibana Quân xưởng Maizuru 18 tháng 9 năm 1944 13 tháng 1 năm 1945 13 tháng 3 năm 1945 Giao cho Liên Xô vào ngày 5 tháng 7 năm 1947 tại Nakhodka, đổi tên thành Vol'ny (Вольный), chuyển đổi thành tàu mục tiêu TSL-24 (1949), tháo dỡ năm 1960.
4812 Enoki (?)

Cây Enoki Nhật

Tachibana Quân xưởng Maizuru 14 tháng 10 năm 1944 27 tháng 1 năm 1945 31 tháng 3 năm 1945 Bị đánh chìm ngày 26 tháng 6 năm 1945 chìm trong vùng nước nông do va vào mìn ở vịnh Obama, Fukui, được với lên và tháo dỡ năm 1948.[10]
4813 Azusa (?)

Cây Azusa

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 29 tháng 12 năm 1944 Bị ngừng vào ngày 17 tháng 4 năm 1945.
4814 Odake (雄竹?)

Trúc dày

Tachibana Quân xưởng Maizuru 5 tháng 11 năm 1944 10 tháng 3 năm 1945 15 tháng 5 năm 1945 Đầu hàng cho Hoa Kỳ vào ngày 14 tháng 7 năm 1947 tại Thanh Đảo. Dùng làm tàu mục tiêu và bị đánh trìm ở tọa độ 35°29′B 122°52′Đ / 35,483°B 122,867°Đ / 35.483; 122.867, ngày 17 tháng 9 năm 1947
4815 Hatsuume (初梅?)

Cây đào nở đầu tiên của năm

Tachibana Quân xưởng Maizuru 8 tháng 12 năm 1944 25 tháng 4 năm 1945 18 tháng 6 năm 1945 Đầu hàng tại Maizuru. Bàn giao cho Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 6 tháng 7 năm 1947 tại Thượng Hải, được gọi là ROCN Xin Yang. Bị xóa khỏi đăng bạ hải quân Trung Hoa Dân quốc vào năm 1961.
4816 Tochi (?)

Aesculus

Tachibana Quân xưởng Maizuru 23 tháng 1 năm 1945 (28 tháng 5 năm 1945) Bị ngừng vào 18 tháng 5 năm 1945. Chuyển đổi thành đê chắn sóng
4817 Hishi (?)

Củ ấu

Tachibana Quân xưởng Maizuru 10 tháng 2 năm 1945 Bị ngừng vào ngày 17 tháng 4 năm 1945.
4818 Susuki (?)

Miscanthus sinensis

Tachibana Bị hủy vào tháng 3 năm 1945.
4819 Nogiku (野菊?)

Cúc hoang

Tachibana
4820 Sakaki (?)

Cây Sakaki

Tachibana Quân xưởng Yokosuka 29 tháng 12 năm 1944 Bị ngừng vào ngày 17 tháng 4 năm 1945.
4821

to 4832

12 tàu khu trục Tachibana Bị hủy vào tháng 3 năm 1945.
80 tàu khu trục Kai-Tachibana Bị hủy vào ngày 30 tháng 6 năm 1945.

Ghi chú sửa

  1. ^ Fitzsimons, Bernard, general editor. Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare (London: Phoebus, 1978), Volume 17, p.1853, "Matsu".
  2. ^ a b c d e Fitzsimons, Volume 17, p.1853, "Matsu".
  3. ^ Microform by “The National Institute for Defense Studies”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2017..
  4. ^ Chuyển thể các tàu Take, Kiri, Sugi, Maki, Kashi, Kaya, Kaede, Tsuta, Hagi, Nire, Nashi and Sii, từ tháng 5 đến tháng 7 năm 1945.
  5. ^ a b Chesneau, p. 196
  6. ^ Whitley, p. 204
  7. ^ Jentschura, Jung & Mickel, p. 153
  8. ^ Whitley, pp. 206–07
  9. ^ “Long Lancers”. www.combinedfleet.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ “Long Lancers”. www.combinedfleet.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.

Books sửa

  • “Rekishi Gunzō”., History of Pacific War Vol.43 Matsu class destroyers, Gakken (Japan), tháng 11 năm 2003, ISBN 4-05-603251-3
  • “Rekishi Gunzō”., History of Pacific War Vol.51 The truth of Imperial Japanese Vessels Histories 2, Gakken (Japan), tháng 8 năm 2005, ISBN 4-05-604083-4
  • Collection of writings by Sizuo Fukui Vol.5, Stories of Japanese Destroyers, Kōjinsha (Japan) 1993, ISBN 4-7698-0611-6
  • Model Art Extra No.340, Drawings of Imperial Japanese Naval Vessels Part-1, Model Art Co. Ltd. (Japan), tháng 10 năm 1989, Book code 08734-10
  • Daiji Katagiri, Ship Name Chronicles of the Imperial Japanese Navy Combined Fleet, Kōjinsha (Japan), tháng 6 năm 1988, ISBN 4-7698-0386-9
  • The Maru Special, Japanese Naval Vessels No.41 Japanese Destroyers I, Ushio Shobō (Japan), tháng 7 năm 1980, Book code 68343-42
  • Fitzsimons, Bernard, general editor. Illustrated Encyclopedia of Weapons and Warfare, Volume 17, p. 1854, "Matsu". London: Phoebus Publishing, 1978.

Liên kết ngoài sửa

Bản mẫu:Lớp tàu khu trục Matsu