Matt Doherty (cầu thủ bóng đá, sinh năm 1992)
Matthew James Doherty (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ireland hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ Wolverhampton Wanderers và Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Ireland.
Doherty thi đấu cho Wolverhampton Wanderers năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Matthew James Doherty[1] | ||
Ngày sinh | 16 tháng 1, 1992 | ||
Nơi sinh | Swords, Dublin, Ireland | ||
Chiều cao | 1,86 m | ||
Vị trí | Hậu vệ phải / Tiền vệ cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Wolverhampton Wanderers | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Swords Celtic | |||
Home Farm | |||
Belvedere | |||
2009–2010 | Bohemians | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2020 | Wolverhampton Wanderers | 260 | (20) |
2012 | → Hibernian (mượn) | 13 | (2) |
2012–2013 | → Bury (mượn) | 17 | (1) |
2020–2023 | Tottenham Hotspur | 44 | (3) |
2023 | Atlético Madrid | 2 | (0) |
2023– | Wolverhampton Wanderers | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | U-19 Cộng hoà Ireland | 6 | (0) |
2012–2014 | U-21 Cộng hoà Ireland | 8 | (4) |
2018– | Cộng hoà Ireland | 11 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 13 tháng 5 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 7 tháng 9 năm 2020 |
Doherty gia nhập Wolverhampton Wanderers vào năm 2010. Anh đã có kinh nghiệm chơi bóng lâu năm với các bản hợp đồng cho mượn ở Hibernian và Bury, trước khi bắt đầu thường xuyên góp mặt trong đội một của Wolves.
Ngày 30 tháng 8 năm 2020, Doherty chuyển sang Tottenham Hotspur theo hợp đồng 4 năm với mức phí không được tiết lộ. Doherty có trận ra mắt Tottenham Hotspur tại Premier League trong trận đấu với Everton vào ngày 13 tháng 9 năm 2020.
Sự nghiệp quốc tế sửa
Doherty đủ điều kiện thi đấu cho đội tuyển quốc gia Hà Lan vì mẹ anh là người Hà Lan.[2] Anh từng khoác áo U19 và U21 Cộng hoà Ireland trước khi có lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển quốc gia vào ngày 11 tháng 3 năm 2016 chuẩn bị cho hai trận giao hữu gặp Thuỵ Sĩ và Slovakia.[3]
Anh có trận ra mắt đội tuyển vào ngày 23 tháng 3 năm 2018 trong trận thua 1–0 trước Thổ Nhĩ Kỳ.[4]
Thống kê sự nghiệp sửa
Câu lạc bộ sửa
- Tính đến ngày 13 tháng 9 năm 2020
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Wolverhampton Wanderers | 2010–11 | Premier League | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
2011–12 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 5 | 0 | |||
2012–13 | Championship | 13 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 13 | 1 | ||
2013–14 | League One | 18 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1[a] | 0 | 20 | 1 | |
2014–15 | Championship | 33 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 36 | 0 | ||
2015–16 | 34 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 38 | 2 | |||
2016–17 | 42 | 4 | 3 | 1 | 2 | 0 | — | 47 | 5 | |||
2017–18 | 45 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 47 | 4 | |||
2018–19 | Premier League | 38 | 4 | 6 | 4 | 1 | 0 | — | 45 | 8 | ||
2019–20 | 36 | 4 | 2 | 0 | 1 | 0 | 11[b] | 3 | 50 | 7 | ||
Tổng cộng | 260 | 20 | 18 | 5 | 12 | 0 | 12 | 3 | 302 | 28 | ||
Hibernian (mượn) | 2011–12 | Scottish Premier League | 13 | 2 | 4 | 0 | — | — | 17 | 2 | ||
Bury (mượn) | 2012–13 | League One | 17 | 1 | 3 | 1 | — | 2[a] | 1 | 22 | 3 | |
Tottenham Hotspur | 2020–21 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 291 | 23 | 25 | 6 | 12 | 0 | 14 | 4 | 342 | 33 |
- ^ a b Ra sân tại Football League Trophy
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
Đội tuyển quốc gia sửa
- Tính đến ngày 6 tháng 9 năm 2020[5]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Cộng hoà Ireland | 2018 | 5 | 0 |
2019 | 4 | 1 | |
2020 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 11 | 1 |
Bàn thắng quốc tế sửa
- Bàn thắng và tỷ số của Ireland được liệt kê trước[5]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 18 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland | Đan Mạch | 1–1 | 1–1 | Vòng loại Euro 2020 |
Danh hiệu sửa
Hibernian
- Á quân Scottish Cup: 2011–12[6]
Wolverhampton Wanderers
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Wolverhampton Wanderers: 2015–16[9]
Tham khảo sửa
- ^ “Premier League clubs publish 2019/20 retained lists”. Premier League. ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Matt Doherty interview: Football, family and the future”. Buzz.ie. ngày 26 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Euro 2016: Trio handed first Republic of Ireland call-up”. BBC Sport. BBC. ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
- ^ “New faces fail to inspire Ireland in Turkey”. The42.ie. ngày 23 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b “Matt Doherty - NFT”. National Football Teams. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Hibernian 1–5 Hearts”. BBC Sport. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
- ^ Anderson, John biên tập (2018). Football Yearbook 2018–2019. London: Headline Publishing Group. tr. 386–387. ISBN 978-1-4722-6106-9.
- ^ Anderson, John biên tập (2014). Sky Sports Football Yearbook 2014–2015. London: Headline Publishing Group. tr. 386–387. ISBN 978-1-4722-1251-1.
- ^ “Matt Doherty cleans up at Wolves' end of season awards”. Express & Star. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.