Memantine là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh Alzheimer từ trung bình đến nặng.[1][2] Nó ít được ưa thích hơn các chất ức chế acetylcholinesterase như donepezil.[2] Điều trị chỉ nên được tiếp tục nếu thấy hiệu quả có lợi.[2] Nó được uống bằng miệng.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu, táo bón, buồn ngủ và chóng mặt.[1][2] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm cục máu đông, rối loạn tâm thầnsuy tim.[2] Nó được cho là hoạt động bằng cách chặn các thụ thể NMDA.[1]

Memantine đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2003.[1] Nó có sẵn như là một loại thuốc gốc.[2] Một tháng cung cấp thuốc tại Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 1,60 pound vào năm 2019.[2] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là khoảng US $ 5,50.[3] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 147 tại Hoa Kỳ với hơn 4 triệu đơn thuốc.[4]

Sử dụng trong y tế sửa

Memantine được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer từ trung bình đến nặng, đặc biệt đối với những người không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các thuốc ức chế AChE (acetylcholinesterase).[5][6] Một hướng dẫn khuyến cáo memantine hoặc chất ức chế AChE nên được xem xét ở những người trong giai đoạn đầu đến giữa của chứng mất trí.[7]

Memantine có liên quan đến sự cải thiện vừa phải [8] chỉ có tác động tích cực nhỏ đến nhận thức, tâm trạng, hành vi và khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày trong bệnh Alzheimer trung bình đến nặng.[9][10] Dường như không có bất kỳ lợi ích nào khi bệnh nhân có bệnh Alzheimer nhẹ.[11]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e “Memantine Hydrochloride Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ a b c d e f g British national formulary: BNF 76 (ấn bản 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 303–304. ISBN 9780857113382.
  3. ^ “NADAC as of 2019-02-27”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ Mount C, Downton C (tháng 7 năm 2006). “Alzheimer disease: progress or profit?”. Nature Medicine. 12 (7): 780–4. doi:10.1038/nm0706-780. PMID 16829947.
  6. ^ NICE review of technology appraisal guidance 111 ngày 18 tháng 1 năm 2011 Alzheimer's disease - donepezil, galantamine, rivastigmine and memantine (review): final appraisal determination
  7. ^ Page AT, Potter K, Clifford R, McLachlan AJ, Etherton-Beer C (tháng 10 năm 2016). “Medication appropriateness tool for co-morbid health conditions in dementia: consensus recommendations from a multidisciplinary expert panel”. Internal Medicine Journal. 46 (10): 1189–1197. doi:10.1111/imj.13215. PMC 5129475. PMID 27527376.
  8. ^ Rossi S, editor. Australian Medicines Handbook 2006. Adelaide: Australian Medicines Handbook; 2006.
  9. ^ McShane R, Areosa Sastre A, Minakaran N (tháng 4 năm 2006). “Memantine for dementia”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (2): CD003154. doi:10.1002/14651858.CD003154.pub5. PMID 16625572.
  10. ^ van Dyck CH, Tariot PN, Meyers B, Malca Resnick E (2007). “A 24-week randomized, controlled trial of memantine in patients with moderate-to-severe Alzheimer disease”. Alzheimer Disease and Associated Disorders. 21 (2): 136–43. doi:10.1097/WAD.0b013e318065c495. PMID 17545739.
  11. ^ Schneider LS, Dagerman KS, Higgins JP, McShane R (tháng 8 năm 2011). “Lack of evidence for the efficacy of memantine in mild Alzheimer disease”. Archives of Neurology. 68 (8): 991–8. doi:10.1001/archneurol.2011.69. PMID 21482915.