Mepivacain /mɛˈpɪvəkn/ là thuốc gây tê cục bộ [1] của các loại amide. Mepivacaine có khởi phát khá nhanh (nhanh hơn so với Procaine) và thời gian tác dụng trung bình (ngắn hơn so với Procaine) và được bán dưới nhiều tên thương mại bao gồm CarbocainePolocaine.

Mepivacaine
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comThông tin thuốc cho người dùng
MedlinePlusa603026
Danh mục cho thai kỳ
Mã ATC
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.002.313
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC15H22N2O
Khối lượng phân tử246.348 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Mepivacaine trở nên có sẵn ở Hoa Kỳ vào những năm 1960.

Mepivacaine được sử dụng trong bất kỳ sự xâm nhập và gây tê tại chỗ.

Nó được cung cấp dưới dạng muối hydrochloride của racemate,[2] bao gồm R (-) - mepivacaine và S (+) - mepivacaine với tỷ lệ bằng nhau. Hai chất đối kháng này có đặc tính dược động học khác nhau rõ rệt.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ Porto GG, Vasconcelos BC, Gomes AC, Albert D (tháng 1 năm 2007). “Evaluation of lidocaine and mepivacaine for inferior third molar surgery” (PDF). Med Oral Patol Oral Cir Bucal. 12 (1): E60–4. PMID 17195831.
  2. ^ Burm AG, Cohen IM, van Kleef JW, Vletter AA, Olieman W, Groen K (tháng 1 năm 1997). “Pharmacokinetics of the enantiomers of mepivacaine after intravenous administration of the racemate in volunteers”. Anesth. Analg. 84 (1): 85–9. doi:10.1097/00000539-199701000-00016. PMID 8989005.
  3. ^ Burm, Anton G. L.; Cohen, Imca M. C.; van Kleef, Jack W.; Vletter, Arie A.; Olieman, Wim; Groen, Kees (1 tháng 1 năm 1997). “Pharmacokinetics of the Enantiomers of Mepivacaine After Intravenous Administration of the Racemate in Volunteers”. Anesthesia & Analgesia. 84 (1): 85 – qua journals.lww.com.