Mullah Mohammed Omar (tiếng Pashtun: ملا محمد عمر) (sinh năm 1960 tại Nodeh, tỉnh Oruzgan, Vương quốc Afghanistan,mất ngày 23 tháng 4 năm 2013) thường được gọi là Mullah Omar, là một lãnh tụ tinh thần của Taliban. Ông cũng là lãnh tụ de facto thứ 11 của Afghanistan từ 17/9/1996 đến 13/11/2001, dưới chức danh chính thức là "Chủ tịch Hội đồng Tối cao Afghanistan". Ông còn giữ chức "Thủ lĩnh Tinh thần" của Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan. Mohammed Omar là một người thân tín của Osama bin Laden.


Mohammed Omar
ملا محمد عمر
Tập tin:Mohammed Omar in 1978.jpg
Chủ tịch Hội đồng Tối cao Afghanistan
Nhiệm kỳ
27 tháng 9 năm 1996 – 13 tháng 11 năm 2001
5 năm, 47 ngày
Thủ tướngMohammad Rabbani
Abdul Kabir (quyền)
Tiền nhiệmBurhanuddin Rabbani (Tổng thống)
Kế nhiệmBurhanuddin Rabbani (Tổng thống)
Thông tin cá nhân
Sinhk. 1950 – 1962
Chah-i-Hammat, tỉnh Kandahar, Vương quốc Afghanistan
(ngày nay là tỉnh Kandahar hay tỉnh Uruzgan, Afghanistan)
Mất(2013-04-23)23 tháng 4, 2013 (52 – 53 tuổi)
Karachi, Pakistan[1][2] 
hoặc
Afghanistan[3]
Alma materDarul Uloom Haqqania[4]
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Mujahideen (1983–1991)[5]
Taliban (1994–2013)[6]
Năm tại ngũ1983 – 1991
1994 – 2013
Cấp bậcAmir al-Mu'minin
Tham chiếnChiến tranh Afghanistan
 • Trận Arghandab[7]
Nội chiến Afghanistan
 • Trận Jalalabad[8]
Tập tin:Mullah Omar (page 6 crop).jpg
Mohammed Omar

Thông tin về Mohammed Omar không có nhiều. Chỉ có một vài bức ảnh nhưng đều không chính thức. Độ tin cậy của những bức ảnh về ông vẫn còn đang bị tranh cãi. Ngoài thông tin chắc chắn rằng ông bị chột một mắt thì những thông tin khác về ngoại hình của ông đều không thống nhất. Ngày 29 tháng 7 năm 2015, Omar được xác định đã qua đời vào năm 2013.[10][11]

Đọc thêm sửa

  • Goodson, Larry P. (2001). Afghanistan's Endless War: State Failure, Regional Politics and the Rise of the Taliban. Seattle: University of Washington Press. ISBN 0-295-98111-3. OCLC 44634408.
  • Rashid, Ahmad (2001). Taliban: The Story of the Afghan Warlords. London: Pan Books. ISBN 0-330-49221-7.
  • Weber, Olivier (2001). Le faucon afghan: un voyage au royaume des talibans (bằng tiếng Pháp). Paris: Robert Laffont. ISBN 2221093135. OCLC 319750715.
  • Coll, Steve (2004). Ghost Wars: The Secret History of the CIA, Afghanistan, and Bin Laden, from the Soviet Invasion to September 10, 2001. Penguin Press. ISBN 1-59420-007-6.

Tham khảo sửa

  1. ^ Goldstein, Joseph; Shah, Taimoor (ngày 30 tháng 7 năm 2015). “Death of Mullah Omar Exposes Divisions Within Taliban”. The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ Nikhil Kumar (ngày 29 tháng 7 năm 2015). “Mullah Omar Taliban Death”. Time. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “Mullah Omar did not die in Pakistan, say Afghan Taliban”. Dawn News. ngày 30 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Mullah Muhammed Omar: A Psychobiographical Profile”. ngày 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập tháng 11 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “Commemorating the nineteenth anniversary of the historical gathering and selection of Ameer-ul-Momineen on 4th April 1996 in Kandahar”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ Goodson (2001) p. 107
  7. ^ Abdul Salam Zaeef (2010) My Life with the Taliban
  8. ^ Arnaud de Borchgrave, "Osama bin Laden – Null and Void", UPI, ngày 14 tháng 6 năm 2001, quoted in Wright, Looming Tower, (2006), p. 226
  9. ^ Deobandi Islam: The Religion of the Taliban U.S. Navy Chaplain Corps, ngày 15 tháng 10 năm 2001
  10. ^ “Taliban conflict: Afghanistan probes Mullah Omar 'death' claim”. BBC News. ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ “Afghanistan says Taliban leader Mullah Omar died 2 years ago”. msn.com.

Liên kết ngoài sửa