Music (album của Madonna)
Music là album phòng thu thứ tám của ca sĩ người Mỹ Madonna, phát hành ngày 18 tháng 9 năm 2000 bởi Maverick và Warner Bros. Records. Sau thành công về mặt chuyên môn lẫn thương mại của album trước Ray of Light (1998), Madonna lên kế hoạch lưu diễn để quảng bá đĩa nhạc, nhưng được hãng đĩa khuyến khích quay lại phòng thu và thu âm nhạc mới. Nữ ca sĩ chứng kiến sự thay đổi lớn trong ngành công nghiệp âm nhạc với sự vươn lên của thế hệ ca sĩ trẻ hơn như Britney Spears và Christina Aguilera, dẫn đến việc cô muốn tìm kiếm những âm thanh đặc biệt cho dự án tiếp theo để trở nên nổi bật giữa bối cảnh âm nhạc lúc bấy giờ. Được thu âm trong khoảng thời gian mang thai con trai Rocco, Madonna hợp tác chặt chẽ với Mirwais Ahmadzaï và William Orbit để phát triển album theo hướng thể nghiệm hơn, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Guy Sigsworth, Mark "Spike" Stent và Talvin Singh. Music là một bản thu âm dance-pop và electronica kết hợp với những âm hưởng từ funk, house, rock, đồng quê và folk. Để xây dựng hình tượng miền Viễn Tây cho album, Madonna tái tạo hình ảnh bản thân thành một nữ cao bồi.
Music | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Album phòng thu của Madonna | ||||
Phát hành | 18 tháng 9 năm 2000 | |||
Thu âm | 1999 – 2000 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 44:40 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Madonna | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Music | ||||
|
Sau khi phát hành, Music nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao tổng thể nhất quán và khâu sản xuất hiệu quả, cũng như khen ngợi bản chất sôi động và vui tươi hơn của tác phẩm so với Ray of Light. Ngoài ra, đĩa nhạc còn nhận được nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải Grammy ở hạng mục Gói thu âm xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 43, bên cạnh đề cử cho Album giọng pop xuất sắc nhất. Mặc dù bị rò rỉ trực tuyến trên Napster trước khi ra mắt một tháng, Music vẫn gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại khi thống trị các bảng xếp hạng tại hơn 23 quốc gia, bao gồm Áo, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường còn lại. Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 420,000 bản, trở thành album quán quân thứ tư trong sự nghiệp của Madonna tại Hoa Kỳ và đánh dấu tác phẩm đầu tiên của cô kể từ album phòng thu thứ tư Like a Prayer (1989) đạt được thành tích trên.
Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Music. Bài hát chủ đề được chọn làm đĩa đơn mở đường và đạt ngôi vị đầu bảng tại hơn 25 quốc gia, đồng thời trở thành đĩa đơn quán quân thứ 12 của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ và được đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm và Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Đĩa đơn tiếp theo "Don't Tell Me" vươn đến top 10 ở nhiều thị trường nổi bật và được đề cử giải Grammy ở hạng mục Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất, trong khi "What It Feels Like for a Girl" đạt được những thành công tương đối. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Late Show with David Letterman, Top of the Pops, giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu năm 2000 và giải Grammy lần thứ 43, cũng như hai buổi hòa nhạc miễn phí tại Roseland Ballroom và Brixton Academy cho những người chiến thắng cuộc thi. Ngoài ra, cô còn tiến hành chuyến lưu diễn đầu tiên sau tám năm Drowned World Tour (2001) với 47 đêm diễn. Tính đến nay, Music đã bán được hơn 11 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất lịch sử.
Danh sách bài hát
sửaMusic – Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Music" |
| 3:44 | |
2. | "Impressive Instant" |
|
| 3:37 |
3. | "Runaway Lover" |
|
| 4:46 |
4. | "I Deserve It" |
|
| 4:23 |
5. | "Amazing" |
|
| 3:43 |
6. | "Nobody's Perfect" |
|
| 4:58 |
7. | "Don't Tell Me" |
|
| 4:40 |
8. | "What It Feels Like for a Girl" |
|
| 4:43 |
9. | "Paradise (Not for Me)" |
|
| 6:33 |
10. | "Gone" |
|
| 3:24 |
Tổng thời lượng: | 44:40 |
Music – Phiên bản quốc tế và LP tái bản tại Bắc Mỹ (bản nhạc bổ sung)[1][2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
11. | "American Pie" | Don McLean |
| 4:33 |
Tổng thời lượng: | 49:13 |
Music – Phiên bản tại Úc và Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
12. | "Cyber-Raga" |
|
| 5:33 |
Music – Phiên bản tại Mexico (bản nhạc bổ sung)[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
11. | "Lo Que Siente La Mujer" (What It Feels Like for a Girl) |
|
| 4:44 |
12. | "What It Feels Like for a Girl" (Above & Beyond Club Radio Edit) |
|
| 3:45 |
Music – Phiên bản Tour đặc biệt năm 2001 (đĩa kèm theo)[5] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Người phối lại/Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Music" (Deep Dish Dot Com Remix) |
| Dubfire and Sharam for Deep Dish | 11:22 |
2. | "Music" (HQ2 Club Mix) |
|
| 8:51 |
3. | "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) |
|
| 6:55 |
4. | "Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix) |
|
| 11:00 |
5. | "What It Feels Like for a Girl" (Paul Oakenfold Perfecto Mix) |
|
| 7:20 |
6. | "Lo Que Siente La Mujer" (What It Feels Like for a Girl) |
|
| 4:44 |
7. | "What It Feels Like for a Girl" (video ca nhạc) |
| Above & Beyond | 4:36 |
- Ghi chú
- ^[a] nghĩa là đồng sản xuất
- David Torn không được ghi nhận trong phần ghi chú gốc của Music. Madonna đã thêm ông vào danh sách đồng tác giả của "What It Feels Like for a Girl", sau khi cô phát hiện ra Sigsworth đã sử dụng nhạc mẫu từ album năm 1987 của Torn, Cloud About Mercury, mà không thông báo đến cô.[6][7]
- "What It Feels Like for a Girl" có chứa một đoạn hội thoại của nữ diễn viên Charlotte Gainsbourg trong bộ phim Anh năm 1993 The Cement Garden.[8]
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Xếp hạng thập niênsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[80] | 2× Bạch kim | 120.000^ |
Úc (ARIA)[81] | 3× Bạch kim | 210.000^ |
Áo (IFPI Áo)[82] | Bạch kim | 50.000* |
Bỉ (BEA)[83] | 3× Bạch kim | 150.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[84] | Vàng | 100.000* |
Canada (Music Canada)[85] | 3× Bạch kim | 300.000^ |
Chile (IFPI Chile)[86] | Vàng | 15,000[86] |
Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[87] | Bạch kim | |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[88] | 2× Bạch kim | 100.000^ |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[89] | Vàng | 32,515[89] |
Pháp (SNEP)[91] | 2× Bạch kim | 900,000[90] |
Đức (BVMI)[92] | 2× Bạch kim | 1.000.000^ |
Hungary (Mahasz)[93] | Vàng | 10,000^ |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[87] | Bạch kim | 15,000* |
Ireland (IRMA)[87] | Bạch kim | 15.000^ |
Ý (FIMI)[87] | Bạch kim | 250,000[94] |
Nhật Bản (RIAJ)[95] | Bạch kim | 200.000^ |
México (AMPROFON)[96] | Vàng | 75.000^ |
Hà Lan (NVPI)[97] | 2× Bạch kim | 160.000^ |
New Zealand (RMNZ)[98] | 2× Bạch kim | 30.000^ |
Na Uy (IFPI)[100] | — | 100,000[99] |
Ba Lan (ZPAV)[101] | Bạch kim | 100.000* |
Singapore (RIAS)[87] | Bạch kim | 10,000* |
Hàn Quốc (KMCA)[103] | — | 21,528[102] |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[35] | 2× Bạch kim | 200.000^ |
Thụy Điển (GLF)[105] | Bạch kim | 100,000[104] |
Thụy Sĩ (IFPI)[106] | 2× Bạch kim | 100.000^ |
Đài Loan (RIT)[87] | Bạch kim | 50,000* |
Thái Lan (TECA)[87] | Bạch kim | 10,000 |
Anh Quốc (BPI)[108] | 5× Bạch kim | 1,640,000[107] |
Hoa Kỳ (RIAA)[111] | 3× Bạch kim | 3,031,000[109][110] |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[112] | 5× Bạch kim | 5.000.000* |
Toàn cầu | — | 11,000,000[113] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
sửa- Danh sách album bán chạy nhất của nghệ sĩ nữ
- Danh sách album bán chạy nhất tại Bỉ
- Danh sách album bán chạy nhất tại Châu Âu
- Danh sách album quán quân UK Albums Chart thập niên 2000
- Danh sách album quán quân năm 2000 (Canada)
- Danh sách bản hit quán quân năm 2000 (Pháp)
- Danh sách bản hit quán quân năm 2000 (Đức)
- Danh sách bản hit quán quân năm 2000 (Ý)
- Danh sách album quán quân năm 2000 (Ba Lan)
- Danh sách album quán quân Billboard 200 năm 2000
Tham khảo
sửa- ^ Music (ghi chú album). Madonna. Châu Âu: Maverick, Warner Bros. Records. 2000. 93624-78652-8.
{{Chú thích ghi chú album}}
: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết) - ^ Music (ghi chú album). Madonna. Hoa Kỳ: Maverick, Warner Bros. Records. 2016. R1-47865.
{{Chú thích ghi chú album}}
: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết) - ^ Music (ghi chú album). Madonna. Nhật Bản: Maverick, Warner Bros. Records. 2000. WPCR-75528.
{{Chú thích ghi chú album}}
: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết) - ^ Music (ghi chú album). Madonna. Mexico: Maverick, Warner Bros. Records. 2000. 9362-48135-2.
{{Chú thích ghi chú album}}
: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết) - ^ Music (ghi chú album). Madonna. Úc: Maverick, Warner Bros. Records. 2001. 9362481352.
{{Chú thích ghi chú album}}
: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết) - ^ "ACE Repertory: Work ID 530538722". American Society of Composers, Authors and Publishers. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ Prasad, Anil (2012). "David Torn – Intersecting ambitions". Innerviews. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
- ^ Rooksby 2004, tr. 59
- ^ Blardone, Aldo (2000). "Ranking Press: En la variedad está el gusto" (PDF). Pelo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Quyển 30 số 498. tr. 5. ISSN 0328-4514. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
- ^ "Australiancharts.com – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "ARIA Dance – Week Commencing 12th February 2001" (PDF). The ARIA Report. Số 572. ngày 12 tháng 2 năm 2001. tr. 16. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023 – qua National Library of Australia.
- ^ "Austriancharts.at – Madonna – Music" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Madonna – Music" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Madonna – Music" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c d e f g "THE ALBUM DEBUTED AT NO. 1 IN... | Hits of the World" (PDF). Billboard. ngày 14 tháng 10 năm 2000. tr. 13, 80–81. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021 – qua World Radio History.
- ^ "Madonna Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Top RPM Albums: Issue 7082". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
- ^ "Oficialni ceska hitparada v tydnu do 29.9.2000" (bằng tiếng Séc). International Federation of the Phonographic Industry — Czech Republic. ngày 29 tháng 9 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b "Top National Sellers" (PDF). Music & Media. ngày 7 tháng 10 năm 2000. tr. 17. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018 – qua World Radio History.
- ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Music" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Eurochart Top Albums". Billboard. Quyển 112 số 42. ngày 14 tháng 10 năm 2000. tr. 53. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017 – qua Google Books.
- ^ "Madonna: Music" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Lescharts.com – Madonna – Music" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Offiziellecharts.de – Madonna – Music" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Top National Sellers" (PDF). Music & Media. Quyển 17 số 44. ngày 28 tháng 10 năm 2000. tr. 17. OCLC 29800226. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018 – qua World Radio History.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2000. 39. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 38, 2000" (bằng tiếng Anh). Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Italiancharts.com – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "ミュージック" [Madonna – Music] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 18 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
- ^ "Charts.nz – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Hitparáda IFPI slovensko (Obdobie 26.3.-1.4.2001)" (bằng tiếng Slovak). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế — Slovakia. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b Salaverri 2005, tr. 432
- ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Madonna – Music" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ Masson, Gordon; Christman, Ed (ngày 7 tháng 10 năm 2000). "WMI Sets Record with 'Music'". Billboard. Quyển 112 số 41. tr. 8. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017 – qua Google Books.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ "ARIA Charts – End of Year Charts – Top 100 Albums 2000". Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Jahreshitparade Alben 2000". Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Jaaroverzichten Album 2000" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Rapports Annuels 2000" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Canada's Top 200 Albums of 2000". Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
- ^ "Års Hitlister 2000" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2001. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Jaaroverzichten Album 2000". Dutch Charts. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "European Top 100 Albums 2000" (PDF). Music & Media. ngày 23 tháng 12 năm 2000. tr. 10. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
- ^ "Tilastot – Myydyimmät levyt 2000" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
- ^ "Tops de l'Année – Top Albums 2000" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Top 100 Album-Jahrescharts" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
- ^ "Classifica annuale 2000 (dal 3 January 2000 al 31 December 2000) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
- ^ "VG-Lista – Topp 40 Album Høst 2000" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ "VG-Lista – Topp 40 Album Julen 2000" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Årslista Album (inkl samlingar), 2000" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Swiss Year-End Charts 2000". Swiss Music Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014.
- ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2000". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 Albums: Year-End 2000". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ "ARIA Charts – End of Year Charts – Top 100 Albums 2001". Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "ARIA Charts – End of Year Charts – Dance Albums 2001". Australian Recording Industry Association (ARIA). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ "Jahreshitparade Alben 2001". Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Jaaroverzichten Album 2001" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Rapports Annuels 2000" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "Canada's Top 200 Albums of 2001 (based on sales)". Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ "TOP20.dk © 2001". Hitlisten. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2021.
- ^ "Jaaroverzichten Album 2000". Dutch Charts. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ "European Top 100 Albums 2001" (PDF). Music & Media. ngày 22 tháng 12 năm 2001. tr. 15. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018 – qua World Radio History.
- ^ "Tops de l'Année – Top Albums 2001" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Top 100 Album-Jahrescharts 2001" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
- ^ "MAHASZ TOP 40 Overall results for 2001". Mahasz. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Classifica annuale 2001 (dal 1 January 2001 al 30 December 2001) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
- ^ "VG-Lista – Topp 40 Album Vinter 2001" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
- ^ Sociedad General de Autores y Editores (SGAE) (ngày 27 tháng 12 năm 2001). "AFYVE EN 2000". Anuarios SGAE. tr. 44. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021. Click on the section "Musica grabada"
- ^ "Swiss Year-End Charts 2001". Swiss Music Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2001". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 Albums: Year-End 2001". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ White, Adam (ngày 16 tháng 2 năm 2002). "Dido, Linkin Park Lead the Global 20 of 2001". Billboard. Quyển 114 số 7. tr. 42. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018 – qua Google Books.
- ^ "The Noughties' Official UK Albums Chart Top 100". Music Week. Số 4. London. ngày 30 tháng 1 năm 2010. tr. 19–21. ISSN 0265-1548.
- ^ "The Decade in Music Charts: Top Billboard 200 Albums" (PDF). Billboard. ngày 19 tháng 12 năm 2009. tr. 164. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021 – qua World Radio History.
- ^ "Argentinian album certifications – Madonna – Music" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2008.
- ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2001 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Chứng nhận album Áo – Madonna – Music" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Ultratop − Goud en Platina – albums 2008" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Chứng nhận album Brasil – Madonna – Music" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Chứng nhận album Canada – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b "Madonna volvió a ser top". El Mercurio de Valparaíso (bằng tiếng Tây Ban Nha). Quyển 174 số 59460. ngày 5 tháng 10 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e f g "Madonna offers rare live show at New York's Roseland" (PDF). RPM. Quyển 71 số 25. Library and Archives Canada. ngày 30 tháng 10 năm 2000. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020 – qua World Radio History.
- ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Madonna – Music" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b "Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – Music" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ *Doanh số bán hàng được công bố cho Music tại Pháp:
(Hơn 900,000 bản)- "Show. Pop-star la plus célèbre du show-biz, Madonna revient après huit ans d'absence pour quatre concerts exceptionnels à Bercy, marqués par une mise en scène très futuriste. M...comme Madonna Geisha". L'Humanité (bằng tiếng Pháp). ngày 26 tháng 6 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022.
- "Madonna" (bằng tiếng Pháp). ngày 21 tháng 4 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- "Madonna : les chiffres de ses ventes d'albums en France depuis "Ray of Light" (màj)" (bằng tiếng Pháp). ngày 21 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
- ^ "Chứng nhận album Pháp – Madonna – Music" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Music')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2001" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "Visita blindata di Madonna stasera in tv con la Carrà". Corriere della Sera (bằng tiếng Ý). ngày 2 tháng 12 năm 2000. tr. 51. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
- ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Madonna – Music" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023. Chọn 2000年9月 ở menu thả xuống
- ^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023. Nhập Madonna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và Music ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
- ^ "Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – Music" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023. Nhập Music trong mục "Artiest of titel".
- ^ "Chứng nhận album New Zealand – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
- ^ Doanh số tiêu thụ của Music tại Na Uy:
100,000 bản (theo Platekompaniet)- "American Life (CD)" (bằng tiếng Na Uy). Platekompaniet. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- "Album-Madonna: Madonna har solgt over 100 millioner album". Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). ngày 25 tháng 2 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ "Chứng nhận Na Uy" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
- ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2000 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 6 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다.: 2000.10월 – POP 음반 판매량" (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ "Chứng nhận album Hàn Quốc – Madonna" (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
- ^ Panas, Dan (ngày 29 tháng 12 năm 2000). "Marie är popens drottning år 2000". Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
- ^ "Guld- och Platinacertifikat − År 2000" (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
- ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Music')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ Cospey, Rob (ngày 9 tháng 1 năm 2020). "Albums turning 20 years old in 2020 – Madonna – Music". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ Trust, Gary (ngày 12 tháng 12 năm 2016). "Ask Billboard: Madonna's Career Album Sales". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
- ^ David, Barry (ngày 18 tháng 2 năm 2003). "Shania, Backstreet, Britney, Eminem And Janet Top All Time Sellers". BMG. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Music" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ "IFPI Platinum Europe Awards – 2002". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
- ^ Gerard, Chris (ngày 15 tháng 7 năm 2009). "Madonna's 'Hard Candy' Strikes Sour Note". Washington: WRC-TV. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
Tài liệu
sửa- Fouz-Hernández, Santiago; Jarman-Ivens, Freya (2004). Madonna's Drowned Worlds. Ashgate Publishing, Ltd. ISBN 0-7546-3372-1.
- Guilbert, Georges-Claude (2002). Madonna as Postmodern Myth: How One Star's Self-Construction Rewrites Sex, Gender, Hollywood and the American Dream. McFarland. ISBN 0-7864-1408-1.
- Metz, Andrew; Benson, Carol (1999). The Madonna Companion: Two Decades of Commentary. Music Sales Group. ISBN 0-8256-7194-9.
- O'Brien, Lucy (2008). Madonna: Like an Icon. Bantam Press. ISBN 978-0-552-15361-4.
- Rooksby, Rikky (2004). The Complete Guide to the Music of Madonna. Omnibus Press. ISBN 978-0-7119-9883-4.
- Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002. Tây Ban Nha: Fundación Autor-SGAE. ISBN 978-84-8048-639-2.
- Taraborrelli, J. Randy (2001). Madonna: An Intimate Biography. Simon & Schuster. ISBN 978-1-4165-8346-2.
Liên kết ngoài
sửa- Music trên Discogs (danh sách phát hành)
- Playlist Music trên YouTube
- Library + Archives: Music tại Rock and Roll Hall of Fame