NGC 2
Thiên hà xoắn ốc ở chòm sao Phi Mã
NGC 2 là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Phi Mã, được phát hiện vào ngày 20 tháng 8 năm 1873 bởi Lawrence Parsons, Bá tước thứ 4 của Rosse và được mô tả là "rất mờ, nhỏ, ở phía nam NGC 1." [3]. Nó là một thiên hà xoắn ốc mờ nhạt có cường độ biểu kiến 14,2[1].
NGC 2 | |
---|---|
NGC 2 (2MASS) | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Phi Mã |
Xích kinh | 00h 07m 17.1s[1] |
Xích vĩ | +27° 40′ 42″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.025214[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 7559 km/s[1] |
Khoảng cách | 316 ± 36 Mly (96.9 ± 11 Mpc)[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | +15.0[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | Sab[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1′.0 × 0′.6[1] |
Đặc trưng đáng chú ý | - |
Tên gọi khác | |
UGC 59, PGC 567, GC 6246 [1] |
Xem thêm
sửa- Nguồn: NGC/IC ProjectLưu trữ 2013-01-15 tại Wayback Machine
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 2. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2006.
- ^ “Distance Results for NGC 0002”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
- ^ Seligman, Courtney. “NGC 2 (= PGC 567)”. cseligman.com. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2016.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới NGC 2 tại Wikimedia Commons
- Source: NGC/IC Project
- NGC 2 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh