Napoléon-Jérôme Bonaparte

Thân vương Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte[2] (9 tháng 9 năm 1822 – 17 tháng 3 năm 1891), thường được gọi là Napoléon-Jérôme Bonaparte hoặc Jérôme Bonaparte, là con trai thứ hai của Jérôme của Westphalia, và gọi Hoàng đế Napoléon I là bác, vì vị hoàng đế này là anh trai ruột của cha ông. Mẹ của ông là Vương nữ Katharina của Württemberg. Sau cái chết của người cháu họ Louis-Napoléon, Hoàng tử Hoàng gia, con trai của Napoleon III vào năm 1879, ông tuyên bố nắm quyền đứng đầu Vương tộc Bonaparte cho đến khi qua đời vào năm 1891. Tuy nhiên, là một người theo chủ nghĩa tự do thẳng thắn,[3][4] ông không được chuyển giao làm người thừa kế theo di chúc cuối cùng của người cháu họ, thay vào đó chọn con trai lớn của ông là Victor Bonaparte, người được hầu hết những người theo chủ nghĩa Bonaparte ưa chuộng.[5] Từ những năm 1880, ông là một trong những người ủng hộ mạnh mẽ Tướng Georges Boulanger, cùng với các lực lượng quân chủ khác.[6]

Napoléon-Jérôme Bonaparte
Thân vương xứ Montfort
Chân dung của Flandrin, 1860 (Musée d'Orsay)
Gia chủ Vương tộc Bonaparte
(tranh chấp)
Tại vị1 tháng 6 năm 1879 – 17 tháng 3 năm 1891
Tiền nhiệmNapoléon Eugène, Hoàng tử hoàng gia
Kế nhiệmLouis, Thân vương Napoléon[1]
Thông tin chung
Sinh(1822-09-09)9 tháng 9 năm 1822
Trieste, Đế quốc Áo
Mất17 tháng 3 năm 1891(1891-03-17) (68 tuổi)
Roma, Vương quốc Ý
An tángVương cung thánh đường Superga, Torino
Phối ngẫu
Maria Clotilde của Ý (cưới 1859)
Hậu duệVictor, Thân vương Napoléon
Thân vương Louis
Maria Letizia, Công tước phu nhân xứ Aosta
Hoàng tộcBonaparte
Thân phụJérôme của Westphalia
Thân mẫuKatharina của Württemberg

Ngoài tước hiệu Thân vương Napoléon, do người anh họ Hoàng đế Napoléon III phong cho ông vào năm 1852,[7] ông còn là Thân vương thứ 2 xứ Montfort, Bá tước thứ nhất xứ MeudonBá tước xứ Moncalieri, sau cuộc hôn nhân với Maria Clotilde xứ Savoy, con gái của Vittorio Emanuele II của Ý vào năm 1859. Biệt danh phổ biến của ông, Plon-Plon, xuất phát từ việc ông gặp khó khăn trong việc phát âm tên của chính mình khi còn là một đứa trẻ, mặc dù các nhà sử học nổi tiếng khác và các bức thư đương thời của cháu trai ông, Đại tá Jérôme Bonaparte, cho rằng đó là vì ông đã chạy trốn một cách hèn nhát trong trận chiến khi bom rơi. Một biệt danh khác, "Craint-Plomb" ("Sợ chì") được quân đội đặt cho ông do ông vắng mặt trong Trận Solferino.

Tiểu sử sửa

Sinh ra tại Trieste thuộc Đế quốc Áo (ngày nay là Ý), và được gọi là "Thân vương Napoléon", "Thân vương Napoléon-Jérôme,[8] hay theo biệt danh "Plon-Plon", ông là cố vấn thân cận cho người anh họ đầu tiên của mình, Hoàng đế Napoléon III của Pháp, và đặc biệt được coi là người ủng hộ hàng đầu cho sự can thiệp của Pháp vào Ý thay mặt cho Bá tước Camillo di Cavour và những người theo chủ nghĩa dân tộc Ý. Cho đến khi Napoléon III sinh ra người thừa kế rõ ràng, gia đình Bonaparte vẫn tranh chấp xem ai sẽ là người thừa kế, một vấn đề phức tạp do cuộc hôn nhân đầu tiên của Jérôme Bonaparte với Elizabeth Patterson Bonaparte người Mỹ, người mà ông có một con trai, Jérôme Napoléon Bonaparte. Một cuộc họp của gia đình Bonaparte, do Napoléon III chủ trì, đã xác định rằng mặc dù Jérôme Napoléon Bonaparte không bị coi là con hoang hoàng gia nhưng ông sẽ bị loại khỏi hàng kế vị, khiến Thân vương Napoléon trở thành người thừa kế đứng đầu trong danh sách.

 
Thân vương Napoléon-Jérôme cùng hai con trai sau cuộc hôn nhân thứ hai

Là một người theo chủ nghĩa tự do chống giáo sĩ, ông đã lãnh đạo phe phái đó tại triều đình và cố gắng gây ảnh hưởng lên Hoàng đế để thực hiện các chính sách chống giáo sĩ, chống lại ảnh hưởng trái ngược của vợ Hoàng đế là Hoàng hậu Eugenia, một người Công giáo sùng đạo và là một người bảo thủ, cũng như sự bảo trợ của những người theo chủ nghĩa tự do muốn quân đội Pháp bảo vệ chủ quyền của Giáo hoàng ở Roma. Hoàng đế phải điều hướng giữa hai ảnh hưởng trong suốt triều đại của mình.

Khi anh họ của ông trở thành tổng thống vào năm 1848, Napoléon-Jérôme được bổ nhiệm làm Đặc mệnh toàn quyền ở Tây Ban Nha. Sau đó, ông phục vụ trong quân đội với tư cách là tướng của một sư đoàn trong Chiến tranh Crimea, với tư cách là Thống đốc Algeria, và là tư lệnh quân đoàn trong Quân đội Ý của Pháp vào năm 1859.

Là một phần trong chính sách liên minh với Piedmont-Sardinia của anh họ mình, năm 1859 Napoléon-Jérôme kết hôn với Maria Clotilde của Ý, con gái của Vua Vittorio Emanuele II của Ý. Tuy nhiên, điều này không ngăn cản được mối quan hệ kéo dài 9 năm với cô gái bán hoa Cora Pearl.

Khi Louis-Napoléon, Hoàng tử hoàng gia qua đời vào năm 1879, Thân vương Napoléon-Jérôme trở thành thành viên cao cấp nhất của Hoàng tộc Bonaparte,[8] nhưng ý muốn của Hoàng tử hoàng gia đã loại ông khỏi quyền kế vị, đề cử con trai của Thân vương Napoléon-Jérôme là Victor Bonaparte làm người kế vị của ông. Kết quả là Thân vương Napoléon-Jérôme và con trai đã cãi nhau trong suốt quãng đời còn lại của ông. Trong di chúc cuối cùng của mình, Napoléon-Jérôme loại trừ Victor là người thừa kế, tuyên bố ông là "kẻ phản bội và nổi loạn", thay vào đó đề cử con trai út Louis Bonaparte làm người kế vị.[1]

Thân vương Napoléon-Jérôme, sau khi bị trục xuất khỏi Pháp theo luật năm 1886 trục xuất những người đứng đầu các triều đại cầm quyền trước đây của quốc gia, ông và gia đình đã định cư tại Prangins trên bờ hồ Geneva, ở Vaud, Thụy Sĩ, nơi mà trong thời Đế chế thứ hai, ông đã có được một bất động sản.[8] Tài sản mà ông để lại cho người thừa kế vô cùng khiêm tốn: Ngoài Villa Prangins và khu đất liền kề rộng 75 ha, ước tính trị giá 800.000 franc vào thời điểm đó, xấp xỉ 130 triệu franc cũ của Pháp, chúng chỉ được giới hạn trong một danh mục đầu tư trị giá 1.000.000 (1891) franc, khoảng 160 triệu franc cũ.[8]

Thân vương Napoléon-Jérôme qua đời ở Rome năm 1891, thọ 68 tuổi.

Hậu duệ sửa

Ông và Vương nữ Maria Clotilde có ba người con.:[9]

Name Birth Death Notes
Victor, Thân vương Napoléon 1862 1926 kết hôn với Clémentine của Bỉ, là con gái của Leopold II của BỉMarie Henriette của Áo.
Louis Bonaparte 1864 1932 Trung tướng Nga và Thống đốc Erivan
Maria Letizia Bonaparte 1866 1926 Năm 1888 đã trở thành vợ thứ hai của chú ngoại của cô ấy Vương tử Amedeo, Công tước xứ Aosta (1845–1890), người đã trị vì từ năm 1870 đến năm 1873 với tư cách là Vua của Tây Ban Nha.

Vinh danh sửa

Tài liệu tham khảo trong tiểu thuyết phổ biến sửa

  • Thân vương Napoléon-Jérôme đóng vai chính trong tiểu thuyết "Painting the Darkness" của Robert Goddard. Các tài liệu tham khảo được đưa ra về vai trò của ông trong Chiến tranh Krym và việc con trai ông kế vị chủ nghĩa Bonaparte đối đầu với ông.
  • Thân vương Napoléon-Jérôme là một nhân vật phụ trong tiểu thuyết Sherlock Holmes Death on a Pale Horse (2013) của Donald Serrell Thomas; Holmes và Bác sĩ Watson được giao nhiệm vụ hộ tống ông trong chuyến thăm cấp nhà nước tới Anh với tư cách là người có khả năng tranh giành ngai vàng nước Pháp sau cái chết của người họ hàng của ông là Napoléon, Hoàng tử hoàng gia vào năm 1879.

Tổ tiên sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Valynseele, Joseph (1967). Les Prétendants aux Trônes d'Europe (bằng tiếng Pháp). Paris. tr. 226–231.
  2. ^ Treccani (biên tập). Bonaparte, Napoleone Giuseppe Carlo Paolo, detto il principe Girolamo, soprannominato Plon Plon (bằng tiếng Ý).
  3. ^ Freifeld, Alice (2000). Woodrow Wilson Center Press (biên tập). Nationalism and the Crowd in Liberal Hungary, 1848-1914. Woodrow Wilson Center Press. tr. 251. ISBN 9780801864629.
  4. ^ Steele, E.D. (1991). CUP Archive (biên tập). Palmerston and Liberalism, 1855-1865. tr. 270. ISBN 9780521400459.
  5. ^ Laetitia de Witt, Le prince Victor Napoléon 1862-1926, Fayard, Paris, 2007, p. 9.
  6. ^ Barjot, Jean-Pierre Chaline & André Encrevé, La France au xixe siècle 1814-1914.
  7. ^ “Article 6 of consulting of December 25, 1852”. Digithèque de matériaux juridiques et politiques (bằng tiếng Pháp).
  8. ^ a b c d Joseph Valynseele (1967). Les Prétendants aux Trônes d'Europe. France: Saintard de la Rochelle. tr. 179.
  9. ^ Walker, Christopher (1980). Armenia: A Survival of a Nation, Chapter 3. Librairie Au Service de la Culture. tr. 75. ISBN 978-0-312-04944-7.
  10. ^ Base léonore.
  11. ^ Ferdinand Veldekens (1858). Le livre d'or de l'ordre de Léopold et de la croix de fer. lelong. tr. 188.
  12. ^ Shaw, Wm. A. (1906) The Knights of England, I, London, p. 191
  13. ^ Sveriges och Norges statskalender. Liberförlag. 1874. tr. 468, 703.
  14. ^ Jørgen Pedersen (2009). Riddere af Elefantordenen, 1559–2009 (bằng tiếng Đan Mạch). Syddansk Universitetsforlag. tr. 465. ISBN 978-87-7674-434-2.

Xem thêm sửa

  • Battesti, Michèle (2010) Plon-Plon: le Bonaparte Rouge.
  • Berthet-Leleux, François (1932) Le vrai prince Napoléon--Jérôme
  • Flammarion, Gaston (1939) Un neveu de Napoléon Ier, le prince Napoléon (Jérôme) 1822-1891
  • Edgar Holt, Plon-Plon: The Life of Prince Napoleon (London: Michael Joseph, 1973).

Liên kết ngoài sửa

  Tư liệu liên quan tới Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte tại Wikimedia Commons

Napoléon-Jérôme Bonaparte
Sinh: ngày 9 tháng 9, 1822 Mất: 17 tháng 3, 1891
Tước hiệu thừa kế trên danh nghĩa
Tiền nhiệm
Napoléon IV Eugène
— DANH NGHĨA —
Hoàng đế Pháp
1 tháng 6 năm 1879 - 17 tháng 3 năm 1891
Lý do cho sự thất bại kế vị:
Đế chế bị bãi bỏ vào năm 1870
Kế nhiệm
Napoleon VI Louis