Neil Brown (chính khách Úc)

Neil Anthony Brown QC (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1940) là một cựu chính khách Úc. Ông là phó lãnh đạo của Đảng Tự do và phó lãnh đạo phe đối lập từ năm 1985 đến 1987, dưới thời John Howard. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm (1981–1982) và Bộ trưởng Truyền thông (1981–1982) trong Chính phủ Fraser.


Neil Brown

Phó lãnh đạo Đảng Tự do
Nhiệm kỳ
5 tháng 9 năm 1985 – 17 tháng 7 năm 1987
Lãnh đạoJohn Howard
Tiền nhiệmJohn Howard
Kế nhiệmAndrew Peacock
Bộ trưởng Bộ Truyền thông
Nhiệm kỳ
7 tháng 5 năm 1982 – 11 tháng 3 năm 1983
Thủ tướngMalcolm Fraser
Tiền nhiệmIan Sinclair
Kế nhiệmMichael Duffy
Bộ trưởng Lao động và Thanh niên
Nhiệm kỳ
6 tháng 4 năm 1981 – 7 tháng 5 năm 1982
Thủ tướngMalcolm Fraser
Tiền nhiệmIan Viner
Kế nhiệmIan Macphee
Nghị sĩ Hạ viện Úc
Nhiệm kỳ
1 tháng 12 năm 1984 – 25 tháng 2 năm 1991
Tiền nhiệmGhế mới
Kế nhiệmKevin Andrews
Khu vực bầu cửMenzies
Nhiệm kỳ
13 tháng 12 năm 1975 – 5 tháng 3 năm 1983
Tiền nhiệmDavid McKenzie
Kế nhiệmPeter Staples
Khu vực bầu cửDiamond Valley
Nhiệm kỳ
25 tháng 10 năm 1969 – 2 tháng 12 năm 1972
Tiền nhiệmGhế mới
Kế nhiệmDavid McKenzie
Khu vực bầu cửDiamond Valley
Thông tin cá nhân
Sinh22 tháng 2, 1940 (84 tuổi)
Melbourne, Victoria, Úc
Đảng chính trịTự do (1955-2001)
Alma materĐại học Melbourne
Nghề nghiệpLuật sư

Tuổi thơ sửa

Brown lớn lên ở Essendon, ở phía bắc Melbourne. Cha ông Alexander Brown là một thợ cơ điện. Ông học trường trung học Moonee Pondstrường trung học đại học, và tiếp tục học luật tại Đại học Melbourne.[1] Trong thời gian học, ông làm việc bán thời gian tại văn phòng của Luật sư Công cộng Victoria. Ông được nhận vào Đoàn luật sư Victoria năm 1964 và được bổ nhiệm làm Luật sư của Nữ hoàng vào năm 1980.[2]

Đời tư sửa

Brown kết hôn năm 1985,[1] và có hai con riêng từ cuộc hôn nhân đầu tiên của vợ.[3] Vợ ông Margaret là ứng cử viên tự do tại Bầu cử Greensborough 1989.[4] Sau đó họ ly hôn và cô tái hôn. Brown công khai vào năm 1996, khi ông được đưa vào (với sự cho phép của ông) trong danh sách những người đồng tính nam và đồng tính nữ nổi bật của tạp chí OutRage. Trong một cuộc phỏng vấn năm 1998, ông nói rằng vợ ông đã biết về tình dục của ông trước khi họ kết hôn. Ông mô tả mình là người đồng tính, nhưng cũng đồng ý rằng thuật ngữ song tính được áp dụng. Ông là một trong những chính khách đầu tiên của Úc - phục vụ hay nói cách khác - ra công khai.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “New deputy is out of the political wilderness”. The Canberra Times. ngày 6 tháng 9 năm 1985.
  2. ^ “A Liberal since the age of 15: Neil Brown”. The Canberra Times. ngày 10 tháng 5 năm 1981.
  3. ^ a b “Queen's counsel”. The Sunday Age. ngày 14 tháng 6 năm 1998.
  4. ^ “Bad news for Cain Govt is no help to Liberals”. The Canberra Times. ngày 27 tháng 3 năm 1989.

Liên kết ngoài sửa

Quốc hội Úc
Đơn vị hành chính mới Member for Diamond Valley
1969–1972
Kế nhiệm
David McKenzie
Tiền nhiệm
David McKenzie
Member for Diamond Valley
1975–1983
Kế nhiệm
Peter Staples
Đơn vị hành chính mới Member for Menzies
1984–1991
Kế nhiệm
Kevin Andrews
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Ian Viner
Minister for Employment and Youth Affairs
1981–1982
Kế nhiệm
Ian Macphee
Tiền nhiệm
John Moore
Minister for Business and Consumer Affairs
1982
Kế nhiệm
Andrew Peacock
(Industry and Commerce)
Barry Cohen
(Consumer Affairs)
Tiền nhiệm
Ian Sinclair
Minister for Communications
1982–1983
Kế nhiệm
Michael Duffy
Chức vụ Đảng
Tiền nhiệm
John Howard
Deputy Leader of the Liberal Party of Australia
1985–1987
Kế nhiệm
Andrew Peacock

Bản mẫu:Liberal Party of Australia