Nemanthias ignitus

loài cá

Nemanthias ignitus là một loài cá biển thuộc chi Nemanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981.

Nemanthias ignitus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Nemanthias
Loài (species)N. ignitus
Danh pháp hai phần
Nemanthias ignitus
(Randall & Lubbock, 1981)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anthias (Mirolabrichthys) ignitus Randall & Lubbock, 1981

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh ignitus trong tiếng Latinh mang nghĩa "rực lửa", hàm ý đề cập đến màu sắc được ví như ánh lửa của loài cá này.[2]

Phân loại học sửa

N. ignitus trước đây được xếp vào chi Pseudanthias, nhưng theo kết quả phân tích dữ liệu hình tháiphân tử mới đây vào đầu năm 2022 thì loài này được chuyển sang chi Nemanthias.[3][4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

N. ignitus được phân bố tại Maldives, quần đảo Similan (Thái Lan) và ngoài khơi đảo Sumatra (Indonesia).[1]

N. ignitus sống tập trung gần các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 40 m.[5]

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở N. ignitus là 9 cm.[5]

Cá đực có màu cam, ửng đỏ hơn về phía lưng, phớt tím ở dưới bụng và sau vây ngực. Vùng cằm và dưới hầu màu vàng tươi. Thân trên, từ vị trí gai vây lưng thứ 3–4 đến cuống đuôi có màu vàng tươi. Từ môi trên có một sọc cam viền tím băng qua dưới mắt kéo dài đến rìa nắp mang. Vây lưng màu đỏ tươi, gốc vây lưng ở phía cuối có màu vàng. Vây hậu môn màu tím trong. Vây bụng vàng, tím nhạt ở các tia. Vây đuôi màu đỏ tươi ở hai thùy, trong mờ ở giữa; rìa trên và dưới viền tím. Vây ngực vàng cam. Cá cái có màu sắc nhạt hơn so với cá đực.[6]

Vào thời điểm sinh sản, màu sắc của cá đực đậm lên rất nhiều và vây lưng màu đỏ tươi căng rộng hoàn toàn.[5]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 19–20; Số vảy đường bên: 53–58.[6]

Sinh thái học sửa

N. ignitus thường tập hợp thành đàn lớn. Cá đực sống theo chế độ hậu cung, gồm nhiều cá cái và cá con dưới sự cai quản của nó. Thức ăn của chúng là các loài động vật phù du.[5]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Allen, G. R.; Heemstra, P. C.; Sadovy, Y. J. (2010). Pseudanthias ignitus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155295A4768614.en. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Gill, Anthony C. (2022). “Revised definitions of the anthiadine fish genera Mirolabrichthys Herre and Nemanthias Smith, with description of a new genus (Teleostei: Serranidae)”. Zootaxa. 5092 (1): 41–66. doi:10.11646/zootaxa.5092.1.2. ISSN 1175-5334. PMID 35391222.
  4. ^ Gay, Jeremy (20 tháng 1 năm 2022). “Pyronotanthias, Nemanthias and Mirolabrichthys help to Sort Out the 'Classic' Anthias Species”. Reef Builders. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pseudanthias ignitus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ a b Randall, J. E.; Lubbock, R. (1981). “A revision of the serranid fishes of the subgenus Mirolabrichthys (Anthiinae: Anthias), with descriptions of five new species”. Contributions in Science. 333: 1–27.