Never Gonna Give You Up

bài hát được sáng tác bởi Stock Aitken Waterman và thu âm bởi Rick Astley, phát hành năm 1987

"Never Gonna Give You Up" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Rick Astley nằm trong album phòng thu đầu tay của ông, Whenever You Need Somebody (1987). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 1987 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay chính thức trong sự nghiệp của Astley. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Mike Stock, Matt AitkenPete Waterman thuộc đội sản xuất Stock Aitken Waterman, những người cũng tham gia quá trình sáng tác ở hầu hết những bản nhạc từ album. "Never Gonna Give You Up" là một bản dance-pop kết hợp với những yếu tố từ blue-eyed soul mang nội dung đề cập đến một chàng trai và một cô gái đã có tình cảm lẫn nhau nhưng lại không thể thổ lộ với đối phương, nhưng chàng trai khẳng định rằng anh sẽ không từ bỏ cơ hội này. Nguồn cảm hứng cho bài hát được xuất phát từ một đoạn hội thoại giữa Waterman và Astley về cảm xúc của Waterman sau khi gặp lại một cô gái sau nhiều năm.

"Never Gonna Give You Up"
yes
Đĩa đơn của Rick Astley
từ album Whenever You Need Somebody
Phát hành27 tháng 7 năm 1987 (1987-07-27)
Định dạng
Thu âm1986-1987
Thể loại
Thời lượng
  • 3:35 (bản album)
  • 3:32 (7" Vocal phối)
  • 3:30 (bản không lời)
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuấtStock Aitken Waterman
Thứ tự đĩa đơn của Rick Astley
"When You Gonna"
(1987)
"Never Gonna Give You Up"
(1987)
"Learning to Live (Without Your Love)"
(1987)
Video âm nhạc
"Never Gonna Give You Up" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Never Gonna Give You Up" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và nhấn mạnh nó như là một điểm nhấn nổi bật từ Whenever You Need Somebody. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Brit năm 1988 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm. "Never Gonna Give You Up" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở 25 quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Vương quốc Anh, nơi bài hát trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 1987, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, "Never Gonna Give You Up" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Astley tại đây.

Video ca nhạc cho "Never Gonna Give You Up" được đạo diễn bởi Simon West, trong đó bao gồm những cảnh Astley hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, bao gồm một câu lạc bộ vắng vẻ, nơi anh động viên tinh thần cho một nhân viên pha chế tại đây. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Roxy, Top Of The Pops và giải Brit năm 1988, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của ông. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Astley, "Never Gonna Give You Up" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Kylie Minogue, Barry Manilow, Ashley TisdaleTravie McCoy, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Angry Birds, Bumblebee, Doctor Who, Happy Feet TwoThe Lego Batman Movie. Ngoài ra, video âm nhạc cho bài hát đã trở thành nền tảng cho hiện tượng Internet "Rickrolling", dẫn đến việc nó cũng thường được gọi là "Bài hát Rickroll". Rickroll là một hiện tượng mạng Internet đã ra đời được hơn 10 năm và dựa trên một hiện tượng mạng khác Internet khác có tên là "Duckroll". Những người muốn "Rickroll" người khác thì sẽ tạo một đường link kích thích sự tò mò của người khác trong 1 cái website hoặc một video trên youtube. Vào năm 2006, Erik Helwig đã dùng ca khúc này một cách ngẫu hứng để chọc phá đài radio tại Michigan trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại. Đến tháng 5/2007, một bài viết giới thiệu preview game GTA IV sắp ra mắt vào thời điểm đó với đường link dẫn về bài hát Never gonna give you up khiến cộng đồng fan GTA khá tức giận vì bị lừa nhưng cũng buồn cười vì bài hát khá vui nhộn. Từ đó hiện tượng mạng Internet mang tên Rick roll bắt đầu lan rộng và trở nên phổ biến. Trò đùa này nổi tiếng tới mức những trang web hay công ty lớn sử dụng "Rickroll" ra để trêu đùa nhau. Đặc biệt vào ngày Cá tháng Tư năm 2008, tất cả những video "recommended" trên trang chủ YouTube đều là "Rickroll" đã khiến cả triệu người dùng Youtube bị đánh lừa. Cũng vào năm 2008, màn "Rickroll" lớn nhất đã diễn ra khi Rick Astley xuất hiện và Lipsync bài hát nổi tiếng của mình trước sự chứng kiến của hàng ngàn người dân thành phố New York, Mỹ trong buổi diễu hành của nhà bán lẻ Macy’s trong ngày lễ tạ ơn. Kể từ đó, hiện tượng mạng Internet "Rickroll" trở nên rất phổ biến và được rất nhiều công ty giải trí và Youtuber sử dụng, và cũng là một hiện tượng mạng lâu đời nhất.

Ngày 28 tháng 7 năm 2021, video ca nhạc cho "Never Gonna Give You Up" đạt 1 tỉ lượt xem trên Youtube.[4]

Danh sách bài hát sửa

Đĩa 7"[5]

  1. "Never Gonna Give You Up" (7" Vocal phối) – 3:32
  2. "Never Gonna Give You Up" (không lời) – 3:30

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[6]

  1. "Never Gonna Give You Up" (Cake phối) – 5:48
  2. "Never Gonna Give You Up" (không lời) – 3:30
  3. "Never Gonna Give You Up" (7" Vocal phối) – 3:32

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[49] Vàng 35.000^
Canada (Music Canada)[50] Vàng 50.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[51] Vàng 45.000 
Pháp (SNEP)[53] Bạc 267,000[52]
Đức (BVMI)[54] Vàng 500.000^
Hà Lan (NVPI)[55] Bạch kim 100.000^
Thụy Điển (GLF)[56] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[57] Bạch kim 1,120,270[47]
Hoa Kỳ (RIAA)[58] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Pemberton, Pat (24 tháng 7 năm 2013). “15 Songs You Can't Believe Are 25 Years Old”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ Wheeler, Brad (30 tháng 7 năm 2013). “Spirit of radio in Toronto getting an indie twist”. The Globe and Mail. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ “The 10 Best Internet Memes of the Decade (2000-2009)”. Paste. 1 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Kaufman, Gil (29 tháng 7, 2021). “Rick Astley's 'Never Gonna Give You Up' Reaches 1 Billion YouTube Views: 'That Is Mind-Blowing'. Billboard.
  5. ^ “Rick Astley – Never Gonna Give You Up”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “Rick Astley – Never Gonna Give You Up”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ "Australian-charts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ "Austriancharts.at – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ "Ultratop.be – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “RPM Adult Contemporary”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ Blackwell, Earl (1990). Earl Blackwell's Celebrity Register, 1990. Gale Research Inc. tr. 16. ISBN 978-0-8103-6875-0.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  15. ^ "Lescharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ “Rick Astley - Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ a b “Eurochart Hot 100 Singles 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ a b “I singoli più venduti del 1987” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Creative Commons. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – Rick Astley" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  22. ^ "Charts.nz – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  24. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (A)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  25. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  27. ^ "Swisscharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  28. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ "Rick Astley Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ "Rick Astley Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ "Rick Astley Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 4 năm 2017.
  32. ^ “Jaaroverzichten 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “TOP – 1987” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ “Jaaroverzichten – Single 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  38. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1987” (bằng tiếng Đức). hitparade.ch (de). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  39. ^ Lane, Dan (18 tháng 11 năm 2012). “The biggest selling singles of every year revealed! (1952-2011)”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  40. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Singles 1988”. ARIA Charts. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  41. ^ “Top 100 Singles of 1988 in Canada”. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “End of Year Charts 1988”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Top 20 Hit Singles of 1988”. Rock.co.za. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  44. ^ a b c “1988: The Year in Music” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1988. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ Jones, Alan (6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
  47. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  52. ^ “Les Singles en Argent” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  54. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rick Astley; 'Never Gonna Give You Up')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Never Gonna Give You Up in the "Artiest of titel" box. Select 1987 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  56. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Never Gonna Give You Up vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài sửa