New England Patriots là một đội bóng bầu dục chuyên nghiệp của Mỹ có trụ sở tại khu vực Greater Boston. Patriots thi đấu cạnh tranh trong Liên đoàn bóng đá quốc gia (NFL) với tư cách là một câu lạc bộ thành viên của bộ phận Đông Mỹ của Hiệp hội bóng bầu dục Mỹ (AFC). Đội chơi các trận trên sân nhà của mình tại sân vận động Gillette tại thị trấn Foxborough, Massachusetts, nằm 21 dặm (34 km) về phía tây nam của trung tâm thành phố Boston, bang Massachusetts và 20 dặm (32 km) về phía đông bắc của trung tâm thành phố Providence, Đảo Rhode. The Patriots cũng có trụ sở tại Sân vận động Gillette.

New England Patriots
Mùa giải hiện tại
Thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1959; Lỗi: Tham số đầu tiên không thể được phân tích như một ngày hoặc thời gian. (ngày 16 tháng 11 năm 1959)[1]
Mùa giải đầu tiên: 1960
Chơi ở and headquartered in Sân vận động Gillette
Foxborough, Massachusetts
New England Patriots logo
New England Patriots logo
New England Patriots wordmark
New England Patriots wordmark
Biểu trưngBiểu trưng chữ
Giải đấu/hiệp hội liên kết

American Football League (1960–1969)

  • Eastern Division (1960–1969)

Giải Bóng bầu dục Quốc gia (1970–present)

Áo đấu hiện tại
Màu sắcNavy blue, red, silver, white[2][3]
                   
Linh vậtPat Patriot
Nhân sự
Chủ sở hữuRobert Kraft
Chủ tịch hội đồng quản trịRobert Kraft
CEORobert Kraft
Chủ tịchJonathan Kraft
Giám đốcBill Belichick (de facto)
Huấn luyện viên trưởngBill Belichick
Lịch sử đội
  • Boston Patriots (1960–1970)[4]
  • Bay State Patriots (1971)[5]
  • New England Patriots (1971–nay)
Biệt danh
  • The Pats
Vô địch
Vô địch giải đấu (6)
Vô địch vòng tuyển (11)
Vô địch bộ phận (20)
Đấu loại trực tiếp (26)
Sân nhà

Là thành viên ban đầu của Liên đoàn bóng bầu dục Mỹ (AFL), The Patriots đã tham gia NFL trong vụ sáp nhập năm 1970 của hai giải đấu. Đội bóng đã đổi tên từ Boston Patriots ban đầu sau khi chuyển đến Foxborough năm 1971. The Patriots đã chơi các trận đấu trên sân nhà của họ tại Sân vận động Foxboro từ năm 1971 đến năm 2001, sau đó chuyển đến Sân vận động Gillette vào đầu mùa giải 2002. Cuộc cạnh tranh của The Patriots với New York Jets được coi là một trong những cuộc cạnh tranh ác liệt nhất trong NFL.

Kể từ sự xuất hiện của huấn luyện viên trưởng Bill Belichick và tiền vệ Tom Brady năm 2000, Patriots đã trở thành một trong những đội bóng thành công nhất trong lịch sử NFL, giành được 16 danh hiệu AFC East trong 18 mùa kể từ năm 2001, mà không có mùa giải nào trong giai đoạn đó. Kể từ đó, nhượng quyền thương mại đã lập nhiều kỷ lục đáng chú ý, bao gồm số trận thắng nhiều nhất trong khoảng thời gian mười năm (126, năm 2003-2012), một mùa giải 16 trận bất bại trong năm 2007, chuỗi chiến thắng dài nhất bao gồm các trận đấu thường xuyên và các trận playoff trong lịch sử NFL (một chuỗi 21 trận từ tháng 10 năm 2003 đến tháng 10 năm 2004) và chuỗi danh hiệu liên tiếp dài nhất mà một đội giành được trong lịch sử NFL (đã giành được mười danh hiệu liên tiếp trong các giải chính thức từ năm 2009 đến 2018). Đội bóng sở hữu kỷ lục về số lượng Super Bowls đạt được (9) và giành chiến thắng (6) bởi một huấn luyện viên trưởng-quarter back, có số lần xuất hiện nhiều nhất tại Super Bowl (11), ngang với Pittsburgh Steelers cho hầu hết các trận thắng Super Bowl (6), và cũng ngang với Denver Broncos cho số trận thua nhiều nhất tại Super Bowl (5).

Tham khảo sửa

  1. ^ “The History of the New England Patriots”. Patriots.com. NFL Enterprises, LLC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “The Evolution of the Patriots Logo and Uniform”. Patriots.com. NFL Enterprises, LLC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “New England Patriots Team Capsule” (PDF). 2018 Official National Football League Record and Fact Book. NFL Enterprises, LLC. ngày 9 tháng 8 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “New England Patriots Team Facts”. Pro Football Hall of Fame. ngày 5 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Palma, Briana (ngày 22 tháng 4 năm 2015). “How much do you know about the Patriots?”. Patriots.com. NFL Enterprises, LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.