Ngựa Lusitano hay ngựa Bồ Đào Nha (hay còn được gọi là dòng ngựa Lusitano thuần chủng hay PSL-Puro Sangue Lusitano) là một giống ngựa có nguồn gốc từ Bồ Đào Nha, giống ngựa này có họ hàng với những con ngựa Andalucia của Tây Ban Nha. Cả hai giống này đôi khi được gọi là chung là ngựa Iberia (ngựa bán đảo Tây-Bồ) vì các giống ngựa này đều được phát triển trên vùng bán đảo Iberia mà cho đến những năm 1960 chúng vẫn được coi là một giống dưới cái tên là ngựa Andalucia. Một nghiên cứu di truyền sử dụng DNA ty thể cho thấy rằng ngựa Sorraia là một phần của cụm di truyền phần lớn được tách ra từ hầu hết các giống Iberia[1][2][3][4] là một dòng dõi mẹ chung huyết thống với ngựa Lusitano[5].

Ngựa Lusitano
Một con ngựa Lusitano
Đặc điểm phân biệtMặt lồi, cổ và chân sau mạnh mẽ, bước đi cao
Tên bản địaNgựa Bồ Đào Nha, ngựa vùng Vịnh, Betico-lusitano
Gốc gácBồ Đào Nha
Tiêu chuẩn giống
APSLTiêu chuẩn giống
IALHA (USA)Tiêu chuẩn giống
LHAA (Australasia)Tiêu chuẩn giống
Equus ferus caballus

Lịch sử giống sửa

Ngựa Bồ Đào Nha được biết là có mặt trên bán đảo Iberia (bán đảo Tây Bồ) từ năm 20.000 trước Công nguyên với những hình vẻ được cổ xưa khắc họa trong các hang động[6] và cho đến năm 800 trước Công nguyên, vùng này nổi tiếng với những con ngựa chiến. Khi người Hồi giáo xâm chiếm Iberia vào năm 711 của Công Nguyên, họ mang ngựa Bắc Phi (Barb) tới đây và chúng được lai với ngựa bản xứ từ đó đã phát triển một dòng ngựa trở nên hữu dụng cho chiến tranh và đấu bò[1].

Năm 1966, những cuốn sổ hướng dẫn đăng ký giống tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Tây Ban Nha đã chia tách và chủng ngựa ở Bồ Đào Nha của ngựa Iberia được đặt tên là Lusitano đây là từ sau từ Lusitania là tên gọi La Mã cổ đại chỉ về Bồ Đào Nha. Có bốn dòng giống chính trong giống ngày nay, và các đặc điểm khác nhau một chút giữa mỗi dòng. Màu lông ngựa Lusitano có thể là bất kỳ màu nào mặc dù chúng thường có màu xám, màu be (đạm, khướu, vang) hoặc hạt dẻ (hồng mã). Ngựa của dòng Alter Real luôn có màu be[7][8]. Các cá thể của giống ngựa này thuộc loại Baroque, với mặt lồi, cơ bắp nặng nề, khí chất thông minh và sẵn sàng, với chuyển động nhanh nhẹn. Ban đầu, giống ngựa này được nuôi để dùng trong chiến tranh và các trò đấu bò.

Chú thích sửa

  1. ^ a b Royo, L.J., I. Álvarez, A. Beja-Pereira, A. Molina, I. Fernández, J. Jordana, E. Gómez, J. P. Gutiérrez, and F. Goyache (2005). “The Origins of Iberian Horses Assessed via Mitochondrial DNA”. Journal of Heredity. 96 (6): 663–669. doi:10.1093/jhered/esi116. PMID 16251517.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Jansen, Thomas, Peter Forster, Marsha A. Levine, Hardy Oelke, Matthew Hurles, Colin Renfrew, Jürgen Weber, and Klaus Olek (6 tháng 8 năm 2002). “Mitochondrial DNA and the origins of the domestic horse”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 99 (16): 10905–10910. Bibcode:2002PNAS...9910905J. doi:10.1073/pnas.152330099. PMC 125071. PMID 12130666.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Cai, Dawei; Zhuowei Tang; Lu Han; Camilla F. Speller; Dongya Y. Yang; Xiaolin Ma; Jian'en Cao; Hong Zhu; Hui Zhou (2009). “Ancient DNA provides new insights into the origin of the Chinese domestic horse”. Journal of Archaeological Science. 36 (3): 835–842. doi:10.1016/j.jas.2008.11.006.
  4. ^ McGahern, A; Bower, M. A. M.; Edwards, C. J.; Brophy, P. O.; Sulimova, G.; Zakharov, I.; Vizuete-Forster, M.; Levine, M.; Li, S.; MacHugh, D. E.; Hill, E. W. (2006). “Evidence for biogeographic patterning of mitochondrial DNA sequences in Eastern horse populations”. Animal Genetics. 37 (5): 494–497. doi:10.1111/j.1365-2052.2006.01495.x. PMID 16978180.
  5. ^ Luís, C, Bastos-Silveira, C., Costa-Ferreira, J., Cothran, E.G., Oom, M.M. (tháng 12 năm 2006). “A lost Sorraia maternal lineage found in the Lusitano horse breed”. Journal of Animal Breeding and Genetics. 123 (6): 399–402. doi:10.1111/j.1439-0388.2006.00612.x. PMID 17177696.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ “Lusitano”. International Museum of the Horse. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2009.
  7. ^ Draper, The book of horses and horse care, p. 93
  8. ^ “Impressive Opening Ceremony Attended by 38,500 Spectators”. World Equestrian Festival. 3 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa