Nghiên cứu tôn giáo là một lĩnh vực học thuật dành cho nghiên cứu về niềm tin, hành vi và thể chế tôn giáo. Nó mô tả, so sánh, giải thích và giải thích tôn giáo, nhấn mạnh các quan điểm có hệ thống, dựa trên lịch sử và xuyên văn hóa.

Các biểu tượng tôn giáo khác nhau

Trong khi thần học cố gắng tìm hiểu bản chất của các lực lượng siêu việt hoặc siêu nhiên (như các vị thần), các nghiên cứu tôn giáo cố gắng nghiên cứu hành vi và tín ngưỡng tôn giáo từ bên ngoài bất kỳ quan điểm tôn giáo cụ thể nào. Các nghiên cứu tôn giáo dựa trên nhiều ngành và phương pháp của họ bao gồm nhân chủng học, xã hội học, tâm lý học, triết họclịch sử tôn giáo.

Các nghiên cứu tôn giáo bắt nguồn từ thế kỷ 19, khi phân tích học thuật và lịch sử của Kinh Thánh đã phát triển, và các văn bản Ấn Độ giáoPhật giáo lần đầu tiên được dịch sang các ngôn ngữ châu Âu. Các học giả có ảnh hưởng sớm bao gồm Friedrich Max Müller ở Anh và Cornelius P. Tiele ở Hà Lan. Ngày nay các nghiên cứu tôn giáo được các học giả trên toàn thế giới thực hiện.[1] Trong những năm đầu tiên, nó được gọi là " tôn giáo so sánh " hay khoa học về tôn giáo và ở Mỹ, có những người ngày nay vẫn gọi lĩnh vực này là Lịch sử tôn giáo (gắn liền với truyền thống phương pháp học bắt nguồn từ Đại học Chicago ở nói chung, và đặc biệt là Mircea Eliade, từ cuối những năm 1950 đến cuối những năm 1980).

Học giả nghiên cứu tôn giáo Walter Capps đã mô tả mục đích của ngành học là cung cấp "đào tạo và thực hành... trong việc chỉ đạo và thực hiện cuộc điều tra về chủ đề tôn giáo".[2] Đồng thời, Capps tuyên bố rằng mục đích khác của nó là sử dụng "các chế độ và kỹ thuật điều tra theo quy định để làm cho chủ đề của tôn giáo trở nên dễ hiểu".[2] Tôn giáo nghiên cứu học giả Robert A. Segal đặc trưng kỷ luật là "một vấn đề" có nghĩa là "mở cửa cho nhiều cách tiếp cận", và do đó nó "không đòi hỏi hoặc là một phương pháp đặc biệt hoặc một lời giải thích đặc biệt để xứng đáng với vị thế của môn học này. " [3]

Các học giả khác nhau hoạt động trong lĩnh vực này có lợi ích và ý định khác nhau; một số ví dụ tìm cách bảo vệ tôn giáo, trong khi những người khác tìm cách giải thích nó và những người khác muốn sử dụng tôn giáo như một ví dụ để chứng minh một lý thuyết của riêng họ.[4] Một số học giả về nghiên cứu tôn giáo quan tâm đến việc nghiên cứu chủ yếu về tôn giáo mà họ thuộc về.[5]

Các học giả về tôn giáo đã lập luận rằng một nghiên cứu về chủ đề này hữu ích cho các cá nhân bởi vì nó sẽ cung cấp cho họ kiến thức phù hợp trong bối cảnh liên cá nhân và chuyên nghiệp trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa.[6] Người ta cũng tranh luận rằng nghiên cứu tôn giáo rất hữu ích trong việc đánh giá và hiểu những căng thẳng giáo phái và bạo lực tôn giáo.[7]

Tham khảo sửa

  1. ^ C.S. Adcock (2013). The Limits of Tolerance: Indian Secularism and the Politics of Religious Freedom. Oxford University Press. tr. 67–70. ISBN 9780199995448.
  2. ^ a b Capps 1995, tr. xiv.
  3. ^ Segal 2006, tr. xvii.
  4. ^ Capps 1995, tr. xvi.
  5. ^ Herling 2016, tr. 15.
  6. ^ Herling 2016, tr. 6–7.
  7. ^ Herling 2016, tr. 7–10.

Sách tham khảo sửa

Đọc thêm sửa

  • Curtis, Finbarr (2012). “The study of American religions: critical reflections on a specialization”. Religion. 42 (3): 355–372. doi:10.1080/0048721x.2012.681875.
  • Eaton, Mark E. "Religious Studies Encyclopedism: A Recent History." The Reference Librarian (2016): 1-13.
  • Eliade, Mircea and Ioan P. Couliano. The HarperCollins Concise Guide to World Religion: The A-to-Z Encyclopedia of All the Major Religious Traditions (1999)
    • Eliade, Mircea ed. Encyclopedia of Religion (16 vol. 1986; 2nd ed 15 vol. 2005; online at Gale Virtual Reference Library). 3300 articles in 15,000 pages by 2000 experts.
  • Elliott, Scott S. ed. Reinventing Religious Studies: Key Writings in the History of a Discipline (Acumen, 2013) 280pp
  • Hall, Weetwood; và đồng nghiệp (2013). “Religious Studies at 50”. Religious Studies. 49 (4): 437. doi:10.1017/S0034412513000395.
  • Fitzgerald, Timothy. The Ideology of Religious Studies (Oxford University Press, 2000).
  • Hart, Darryl G. The University Gets Religion: Religious Studies in American Higher Education (Johns Hopkins University Press, 1999).
  • Hafner, Johann. "Relating Theology and Religious Studies: Reflections on the German Academic Landscape." Toronto Journal of Theology (2015): 1-9.
  • McCutcheon, Russell T. The Discipline of Religion: Structure, Meaning, Rhetoric (Routledge, 2003)
  • Martin, Luther H., and Donald Wiebe. "Religious studies as a scientific discipline: The persistence of a delusion." Journal of the American Academy of Religion (2012) Online
  • Miles, Jack. God: A Biography. New York: Vintage, 1996.
  • Olson, Carl. The Allure of Decadent Thinking: Religious Studies and the Challenge of Postmodernism (Oxford University Press, 2013).
  • Pals, Daniel L. Nine Theories of Religion. 3rd Edition. New York: Oxford University Press, 2014.
  • Sharpe, Eric J. Comparative Religion: A History, London: Duckworth, 1975 (2nd revised edition 1986).
  • Sloan Wilson, David. Darwin's Cathedral: Evolution, Religion and the Nature of Society. Chicago: University of Chicago Press, 2003.
  • Stark, Rodney. Discovering God: The Origins of Great Religions and the Evolution of Belief. New York: HarperCollins, 2007.
  • Torre, Renée de la, and Eloísa Martín. "Religious Studies in Latin America." Annual Review of Sociology 42.1 (2016).
  • Werblowsky, RJ Zwi (1989). “In nostro tempore: On Mircea Eliade”. Religion. 19 (2): 129–136. doi:10.1016/0048-721x(89)90035-3.
  • Werblowsky, RJ Zwi (1975). “On studying Comparative Religion”. Religious Studies. 11 (2): 145–156. doi:10.1017/s0034412500008301.
  • Witte, John. "The Study of Law and Religion in the United States: An Interim Report," Ecclesiastical Law Journal (2012) 14#3 pp 327–354.