Nguyên bào mỡ (lipoblast, adipoblast, preadipocyte) là tế bào sơ khai sẽ phát triển thành tế bào mỡ.[1][2][3] Những giai đoạn phát triển đầu tiên của chúng rất khó phân biệt với nguyên bào sợi.[4]

Ảnh chụp kính hiển vi cho thấy nguyên bào mở (góc trái) trong một khối u ung thư mô mỡ. Thuốc nhuộm H&E.

Các nguyên bào mỡ có thể được quan sát trong các khối u ung thư mô mỡ[5], chúng mang nhiều không bào trong tế bào, có màu sẫm sau khi nhuộm và nhân có hình răng cưa.

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Barbara Young; Paul R. Wheater (2006). Wheater's functional histology: a text and colour atlas. Elsevier Health Sciences. tr. 74–. ISBN 978-0-443-06850-8. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ Dani C (1999). “Embryonic stem cell-derived adipogenesis”. Cells Tissues Organs (Print). 165 (3–4): 173–80. doi:10.1159/000016697. PMID 10592389.
  3. ^ Coskun H, Summerfield TL, Kniss DA, Friedman A (tháng 4 năm 2010). “Mathematical modeling of preadipocyte fate determination”. J Theor Biol. 265 (1): 87–94. doi:10.1016/j.jtbi.2010.03.047. PMID 20385145.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Ray C. Henrikson; Gordon I. Kaye; Joseph E. Mazurkiewicz (ngày 31 tháng 7 năm 1997). Histology. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 118–. ISBN 978-0-683-06225-0. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ Lester J. Layfield (2002). Cytopathology of bone and soft tissue tumors. Oxford University Press US. tr. 83–. ISBN 978-0-19-513236-6. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.

Bản mẫu:Human cell types derived primarily from mesoderm