Nguyễn Tiến Linh
Nguyễn Tiến Linh (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ Becamex Bình Dương và Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam .[2] Anh được xem như là một trong những trung phong hay nhất của Việt Nam trong thế hệ của mình khi sở hữu thể hình lý tưởng và có hiệu suất ghi bàn ổn định.[cần dẫn nguồn]
![]() Tiến Linh năm 2021 | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Nguyễn Tiến Linh | |||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 20 tháng 10, 1997 | |||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Cẩm Giàng, Hải Dương, Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[1] | |||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | |||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Becamex Bình Dương | |||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 22 | |||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||
2009–2015 | Becamex Bình Dương | |||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||
2016– | Becamex Bình Dương | 114 | (46) | |||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||||
2015–2017 | U-19 Việt Nam | 11 | (5) | |||||||||||||||||||||||||
2018–2022 | U-23 Việt Nam | 30 | (12) | |||||||||||||||||||||||||
2018– | Việt Nam | 39 | (18) | |||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 8 tháng 2 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 16 tháng 1 năm 2023 |
Tiểu sử Sửa đổi
Nguyễn Tiến Linh sinh ra tại xã Cẩm Hoàng, huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Năm Tiến Linh 2 tuổi, mẹ anh đi lao động tại Hàn Quốc, và trở về khi anh 9 tuổi. Sau đó Linh và bố chuyển vào Bình Dương sinh sống.[3] Hiện tại, gia đình mở quán cafe bóng đá tại thành phố Thuận An.[4]
Được thầy giáo dạy thể dục phát hiện năng khiếu bóng đá, năm 13 tuổi anh dự thi và trúng tuyển vào lò đào tạo của Becamex Bình Dương.[5] Khi tham gia đội trẻ, Linh đá tiền vệ, sau đó chuyển qua đá tiền đạo.[3]
Năm 2015, Tiến Linh giành danh hiệu Vua phá lưới tại Giải bóng đá U-19 Quốc gia. Cũng trong năm đó, Tiến Linh giành ngôi Á quân Giải bóng đá U-19 Đông Nam Á và hạng Ba Giải bóng đá U-19 châu Á 2016 cùng với đội tuyển quốc gia dưới sự dẫn dắt của HLV Hoàng Anh Tuấn.[3]
Thống kê sự nghiệp Sửa đổi
Câu lạc bộ Sửa đổi
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Becamex Bình Dương | 2016 | V.League 1 | 15 | 2 | 4 | 1 | 1[a] | 0 | — | 20 | 3 | |
2017 | 12 | 2 | 5 | 1 | — | — | 17 | 3 | ||||
2018 | 19 | 15 | 6 | 0 | — | — | 25 | 15 | ||||
2019 | 17 | 7 | 3 | 2 | 7[b] | 1 | 1[c] | 0 | 28 | 10 | ||
2020 | 18 | 5 | 1 | 0 | — | — | 19 | 5 | ||||
2021 | 11 | 6 | 1 | 0 | — | — | 12 | 6 | ||||
2022 | 20 | 9 | 0 | 0 | — | — | 20 | 9 | ||||
2023 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||||
Tổng cộng | 114 | 46 | 20 | 4 | 8 | 1 | 1 | 0 | 143 | 51 |
- ^ Số trận ra sân tại AFC Champions League.
- ^ Số trận ra sân tại AFC Cup.
- ^ Ra sân tại Siêu cúp quốc gia.
Quốc tế Sửa đổi
- Tính đến ngày 16 tháng 1 năm 2023.[6]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2018 | 5 | 2 |
2019 | 7 | 2 | |
2021 | 15 | 7 | |
2022 | 7 | 3 | |
2023 | 5 | 4 | |
Tổng cộng | 39 | 18 |
Bàn thắng quốc tế Sửa đổi
U-23 Việt Nam Sửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 7 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam | Myanmar | 2–0 | 2–0 | Giao hữu |
2. | 8 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Công viên Thể thao Hàng Châu, Hồ Bắc, Trung Quốc | Trung Quốc | 1–0 | ||
3. | 2–0 | |||||
4. | 28 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động bóng đá Biñan, Biñan, Laguna, Philippines | Lào | 1–0 | 6–1 | SEA Games 2019 |
5. | 2–0 | |||||
6. | 4–0 | |||||
7. | 5 tháng 12 năm 2019 | Thái Lan | 1–2 | 2–2 | ||
8. | 2–2 | |||||
9. | 7 tháng 12 năm 2019 | Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | Campuchia | 1–0 | 4–0 | |
10. | 16 tháng 1 năm 2020 | Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan | CHDCND Triều Tiên | 1–2 | U-23 châu Á 2020 | |
11. | 6 tháng 5 năm 2022 | Sân vận động Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam | Indonesia | 3–0 | SEA Games 2021 | |
12. | 19 tháng 5 năm 2022 | Malaysia | 1–0 |
Việt Nam Sửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội, Việt Nam | Campuchia | 1–0 | 3–0 | AFF Cup 2018 |
2. | 25 tháng 12 năm 2018 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | CHDCND Triều Tiên | 1–1 | Giao hữu | |
3. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Kapten I Wayan Dipta, Bali, Indonesia | Indonesia | 3–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
4. | 14 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | UAE | 1–0 | 1–0 | |
5. | 7 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Al Maktoum, Dubai, UAE | Indonesia | 4–0 | ||
6. | 11 tháng 6 năm 2021 | Malaysia | 2–1 | |||
7. | 15 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Zabeel, Dubai, UAE | UAE | 1–3 | 2–3 | |
8. | 7 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Sharjah, Dubai, UAE | Trung Quốc | 2–2 | 2–3 | |
9. | 12 tháng 10 năm 2021 | Khu liên hợp thể thao Sultan Qaboos, Muscat, Oman | Oman | 1–0 | 1–3 | |
10. | 19 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Bishan, Bishan, Singapore | Campuchia | 4–0 | AFF Cup 2020 | |
11. | 2–0 | |||||
12. | 1 tháng 2 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Trung Quốc | 2–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
13. | 21 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Lào | 1–0 | 6–0 | AFF Cup 2022 |
14. | 27 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Malaysia | 1–0 | 3–0 | |
15. | 3 tháng 1 năm 2023 | Myanmar | 2–0 | 3–0 | ||
16. | 9 tháng 1 năm 2023 | Indonesia | 1–0 | 2–0 | ||
17. | 2–0 | |||||
18. | 13 tháng 1 năm 2023 | Thái Lan | 1–0 | 2–2 |
Tranh cãi Sửa đổi
Phần này không có nguồn tham khảo nào. (14 tháng 12 năm 2021) |
"Đầu quân" cho FC Nghệ Sỹ Sửa đổi
Ngày 9 tháng 8 năm 2020, đội bóng phong trào "FC Nghệ Sỹ" do người mẫu Hồ Đức Vĩnh thành lập đã công bố sự ra mắt chân sút Nguyễn Tiến Linh là tuyển thủ quốc gia và thuộc biên chế CLB bóng đá Becamex Bình Dương. Điều này đã khiến dư luận xôn xao vì một đội bóng mới được thành lập hơn 1 tháng mà tạo được sức hút lớn khi có sự tham gia chung sức của rất nhiều tên tuổi không chỉ trong giới showbiz mà cả các ngôi sao bóng đá hiện hành.
Tuy nhiên cách làm của người mẫu Hồ Đức Vĩnh và sự ra mắt của Tiến Linh chưa đúng về mặt nguyên tắc, nếu không muốn nói là mang tính tự phát, chưa có sự tôn trọng với CLB chủ quản chân sút này là Becamex Bình Dương. Chủ tịch Công ty cổ phần CLB bóng đá Becamex Bình Dương Hồ Hồng Thạch đã chia sẻ: "Chúng tôi sẵn sàng ủng hộ những hoạt động cộng đồng, thiện nguyện, đó là quyền của từng cá nhân khi tham gia đội bóng Nghệ sĩ. Nhưng ở đây, Tiến Linh cũng như các cầu thủ khác đang đặt dưới sự quản lý của CLB Becamex Bình Dương, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến hình ảnh cầu thủ dưới mọi hình thức. Việc Ông Hồ Đức Vĩnh – đội trưởng và là người sáng lập đội FC Nghệ Sĩ mời Tiến Linh tham gia đội bóng thì cần phải đến làm việc trực tiếp với Ban Lãnh Đạo Công ty cổ phần CLB Bóng Đá Becamex Bình Dương – là đơn vị chủ quản CLB Becamex Bình Dương. Mọi hành vi thương lượng trực tiếp với cầu thủ mà không thông qua ý kiến công ty chủ quản là thiếu tôn trọng và hoàn toàn sai với quy chế công ty."
Thành tích Sửa đổi
Câu lạc bộ Sửa đổi
- Becamex Bình Dương
Quốc tế Sửa đổi
- U-22 / U-23 Việt Nam
- Đội tuyển Quốc gia Việt Nam
Cá nhân Sửa đổi
- Vua phá lưới vòng chung kết Giải bóng đá U-19 quốc gia: 2015
- Vua phá lưới nội V.League 1: 2018
- Quả bóng bạc Việt Nam: 2022
- Quả bóng đồng Việt Nam: 2021
- Vua phá lưới AFF Cup: 2022
Tham khảo Sửa đổi
- ^ VPF. “Nguyễn Tiến Linh”.
- ^ Nguyễn Tiến Linh tại Soccerway
- ^ a b c “Cầu thủ Nguyễn Tiến Linh của CLB Bình Dương quê ở đâu?”. Truy cập 19 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Nguyễn Tiến Linh: 'Tôi từng không biết đá tiền đạo, 9 tuổi mới gặp lại mẹ'”. Báo Bóng đá. 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập 19 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Tuổi thơ 'dữ dội' và những chuyện ít biết về cầu thủ Tiến Linh”. VietNamNet. Truy cập 19 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Nguyễn Tiến Linh”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.