Nhã âm, tức là Trung Nguyên Nhã âm, còn gọi là Nhã ngôn, Nhã ngữ, Thông ngữ, Chính âm, Hạ ngôn, Chính ngôn là từ để chỉ ngôn ngữ thông dụng của các triều đại ở Trung Quốc từ thượng cổ đến sau này, thông hành ở chốn trung ương quân chủ, quan lại và quần thể văn nhân.

Khổng Tử thích lời nói nhã nhặn, Kinh Thi, Kinh Thư và chấp hành Lễ, đều là những lời thanh nhã cả.

Hoạt động văn học, văn hóa, trứ thuật tại thời kỳ Xuân Thu của Khổng Tử hết thải dùng nhã ngôn giao lưu và dạy học nhã ngôn, cùng các hoạt động lễ nghi như cát lễ, hung lễ, quân lễ, tân lễ, gia lễ và san định Thi kinh, Thượng thư.[1][2]

Sấm Vĩ thư thời Hán giảng rằng[3] Khổng Tử tạo tác Nhĩ Nhã, Khổng Tử truyền là[4]: Nhĩ Nhã dĩ quán ư cổ. Nhĩ Nhã là một cuốn sách ghi lại âm thanh nguyên gốc của thời đại đó, có ý nghĩa gần đúng, phù hợp Nhã ngôn[5]. Nhĩ Nhã là tổ tiên của những bộ tự điển Trung Quốc ghi lại chữ nghĩa Nhã ngôn, phương pháp dạy dùng nghĩa, phát triển ra nhiều cuốn sách trang nhã. Như bộ Quảng Nhã thời Ngụy, Bi Nhã thời Tống, Biền Nhã và Thông Nhã thời Minh. Tất cả các loại sách kể trên là những loại mà sau này hậu thế gọi là sách Huấn cổ học, đó là một kiểu sách học để người thời Lưỡng Hán về sau diễn giải những cuốn sách cổ của trước thời nhà Tần. Học tập Nhĩ Nhã cũng là đang nghiên cứu về Nhã ngôn.[6]

Tham khảo sửa

  1. ^ 《論語·述而第七》:「子所雅言,《詩》、《書》、執禮,皆雅言也。」
  2. ^ 鄭玄《論語注》:「讀先王典法,必正言其音,然後義全,故不可有所諱。禮不誦,故言執。」
  3. ^ 《春秋元命包》:「子夏問夫子作《春秋》不以初哉首基為始何? 正以《爾雅》為夫子所作。」
  4. ^ 《大戴禮記·小辨》:「《爾雅》以觀於古,足以辯言矣;傳言以象,反舌皆至。」
  5. ^ 宋翔鳳,《論語說義》:「《爾雅》一書為聲形訓詁之原,雅言之所在也。」
  6. ^ 宋翔鳳,《論語說義》:「詁者,古也。《詩》、《書》、《禮》皆有古言,《爾雅》二十篇,首以《釋詁》、《釋言》、《釋訓》三篇,皆有古言,其餘皆由是推之,所謂雅言也。」