Nhũ Tử Anh
Nhũ Tử Anh (chữ Hán: 孺子嬰; 5 – 25) hay Lưu Anh (劉嬰), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán đế Anh 漢帝嬰 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa (chi tiết...) | |||||
Hoàng đế nhà Tây Hán | |||||
Trị vì | 5 – 8 ![]() | ||||
Tiền nhiệm | Hán Bình Đế | ||||
Kế nhiệm | Hán Canh Thủy Đế | ||||
Thông tin chung | |||||
| |||||
Triều đại | Nhà Tây Hán | ||||
Thân phụ | Quang Uy hầu Lưu Hiển | ||||
Sinh | 5 | ||||
Mất | 25 (19 – 20 tuổi) Trung Quốc |
Thân thếSửa đổi
Lưu Anh là con trai của Quang Uy hầu Lưu Hiển – hoàng thân nhà Hán. Là Hoàng huyền tôn (cháu 5 đời) của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân. Mẹ ông vẫn chưa rõ là ai.
Thế phả nhà HánSửa đổi
Thừa tự | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Khuyết thế hệ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hán Cao Tổ Lưu Bang 256 TCN-202 TCN - 195 TCN | Cao hậu Lã Trĩ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tề Điệu Huệ vương Lưu Phì 221 TCN - 189 | Hán Huệ Đế Lưu Doanh 210 TCN-195 TCN - 188 TCN | Hán Văn Đế Lưu Hằng 202 TCN-180 TCN - 157 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Dương Cảnh vương Lưu Chương 200 TCN TCN - 177 TCN | Tiền Thiếu Đế Lưu Cung ?-188 TCN - 184 TCN | Hậu Thiếu Đế Lưu Hoằng 192 TCN-184 TCN - 180 TCN | Hán Cảnh Đế Lưu Khải 188 TCN-157 TCN - 141 TCN | Lương Hiếu vương Lưu Vũ ?- 144 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Dương Cung vương Lưu Hỉ ?- 144 TCN | Trường Sa Định vương Lưu Phát ?- 127 TCN | Hán Vũ Đế Lưu Triệt 141 TCN-157 TCN - 87 TCN | Lương Cung vương Lưu Mãi ?-136 TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Dương Khoảnh vương Lưu Diên ?-118 TCN | Thung Lăng Tiết hầu Lưu Mãi | Lệ thái tử Lưu Cư 128 TCN - 91 TCN | Xương Ấp Ai vương Lưu Bác ?- 86 TCN | Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng 94 TCN-87 TCN - 74 TCN | Lương Bình vương Lưu Tương ?- 96 TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Dương Kính vương Lưu Nghĩa ?- 110 TCN | Thung Lăng Đái hầu Lưu Hùng Cừ | Lưu Ngoại | Điệu hoàng khảo Lưu Tiến 113 TCN - 91 TCN | Hải Hôn hầu Lưu Hạ 92 TCN -74 TCN- 59 TCN | Lương Trinh vương Lưu Vô Thương ?-85 TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Dương Huệ vương Lưu Vũ ?-97 TCN | Lưu Lợi | Lưu Hồi | Hán Tuyên Đế Lưu Tuân 91 TCN-74 TCN - 49 TCN | Lương Kính vương Lưu Định Quốc ?-45 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Dương Hoang vương Lưu Thuận | Lưu Tử Trương | Lưu Khâm ?-3 | Hán Nguyên Đế Lưu Thích 75 TCN-49 TCN - 33 TCN | Sở Hiếu vương Lưu Hiêu ?-25 TCN | Đông Bình Tư vương Lưu Vũ ?-20 TCN | Lương Di vương Lưu Toại ?-39 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thức Tiết hầu Lưu Hiến | Canh Thủy Đế Lưu Huyền ?-23-25 | Hán Quang Vũ Đế Lưu Tú 6 TCN- 25-57 | Hán Thành Đế Lưu Ngao 51 TCN-33 TCN - 7 TCN | Cung Hoàng Lưu Khang ?- 23 TCN | Trung Sơn Hiếu vương Lưu Hưng ?-8 TCN | Quảng Thích Dương hầu Lưu Huân | Đông Bình Dương vương Lưu Vân ?-4 TCN | Lương Hoàng vương Lưu Gia ?-24 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thức hầu Lưu Manh | Hán Minh Đế Lưu Trang 28-57-75 | Hán Ai Đế Lưu Hân 27 TCN-7 TCN - 1 TCN | Hán Bình Đế Lưu Khản 9 TCN-1-6 | Quảng Thích hầu Lưu Hiển | Nghiêm Hương hầu Lưu Tín ?-7 | Lương vương Lưu Lập ?-3 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lưu Bồn Tử 10-25-27-? | Hán Chương Đế Lưu Đát 57-75-88 | Nhũ Tử Lưu Anh 5-6-9-25 | Lưu Vĩnh ?-25-27 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thiên Thừa Trinh vương Lưu Kháng ?-93 | Hiếu Đức hoàng Lưu Khánh 78-107 | Hán Hòa Đế Lưu Triệu 79-88-105 | Tế Bắc Huệ vương Lưu Thọ ?-120 | Hiếu Mục hoàng Lưu Khai ?-132 | Lưu Hu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhạc An Di vương Lưu Sủng ?-122 | Hán An Đế Lưu Hỗ 94-106-125 | Hán Thương Đế Lưu Long 105-106 | Bắc Hương hầu Lưu Ý ?-125 | Hiếu Sùng hoàng Lưu Dực | Hiếu Nguyên hoàng Lưu Thục | Lưu Hùng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bột Hải Hiếu vương Lưu Hồng ?-147 | Hán Thuận Đế Lưu Bảo 115-125-144 | Lưu Hoằng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thục Hán | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hán Chất Đế Lưu Toản 138-145-146 | Hán Xung Đế Lưu Bỉnh 143-144-145 | Hán Hoàn Đế Lưu Chí 132-146-168 | Hiếu Nhân hoàng Lưu Trường | Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị 161-221-223 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hán Linh Đế Lưu Hoành 156-168-189 | Thục Hán Hậu Chủ Lưu Thiện 207-223-263-271 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hán Thiếu Đế Lưu Biện 176-189 | Hán Hiến Đế Lưu Hiệp 181-189-220-234 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thiếu đế bị truấtSửa đổi
Lưu Anh sinh ra khi nhà Tây Hán đã bị ngoại thích Vương Mãng thao túng trong nhiều năm. Vương Mãng lập các hoàng đế ít tuổi lên ngôi để khống chế.
Để chuẩn bị cướp ngôi nhà Hán, cuối năm 5 CN, Vương Mãng đầu độc giết Hán Bình Đế mới lên 14 tuổi. Vì Bình Đế chưa có con, Vương Mãng chọn Lưu Anh vừa ra đời chưa lâu lên ngôi vua. Do Lưu Anh còn quá nhỏ tuổi nên được gọi là Nhũ Tử Anh (đứa trẻ tên Anh).
Lúc này, Vương Chính Quân được cháu trai Vương Mãng cùng hết thẩy quần thần tấn tôn làm Thái thái hoàng thái hậu (太太皇太后). Bà nắm giữ địa vị và thực quyền tối cao trong hoàng thất lẫn triều chính của Đại Hán bấy giờ.
Trong thời gian Lưu Anh bệ hạ chỉ ở ngôi trên danh nghĩa, một số hoàng thân quốc thích nhà Hán nhận ra ý định của Vương Mãng đã khởi binh chống lại, nhưng đều bị đàn áp.
Năm 8, Nhũ Tử Anh bị Vương Mãng phế truất và cướp ngôi hoàng đế, lập ra nhà Tân (8-23). Lúc đó Nhũ Tử Anh mới 4 tuổi, bị giáng phong làm Định An công.
Chống Lưu Huyền thất bạiSửa đổi
Chính quyền nhà Tân mất lòng dân, nhân dân nổi dậy chống lại. Năm 23, quân khởi nghĩa Lục Lâm đánh vào Trường An giết chết Vương Mãng. Thủ lĩnh quân Lục Lâm là hoàng thân Lưu Huyền được lập lên ngôi, tức là vua Canh Thủy Đế.
Canh Thuỷ đế thắng được Vương Mãng nhưng sớm có tư tưởng hưởng lạc, trong khi các lực lượng chống đối từ cuối thời Vương Mãng còn nhiều. Chính quyền Canh Thuỷ suy yếu nhanh chóng.
Đầu năm 25, Lưu Anh lên 20 tuổi. Tướng Phương Vọng ở Bình Lăng[1] thấy chính quyền Canh Thuỷ đã loạn, bèn lập ông lên ngôi để chống Lưu Huyền.
Lưu Huyền biết tin bèn sai Lý Tùng mang quân trấn áp. Phương Vọng thế yếu không chống lại được Lý Tùng. Cuối cùng cả Phương Vọng và Lưu Anh đều bị giết chết.
Lưu Anh làm vua 2 lần nhưng đều nhanh chóng bị truất đế vị.
Niên hiệuSửa đổi
Trong 3 năm ở ngôi, Lưu Anh có đặt 2 niên hiệu:
- Cử Nhiếp (6 - 8)
- Sơ Thủy (tháng 11 năm 8)
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- Tào Hồng Toại (2004), Thời niên thiếu của các bậc đế vương, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
- Đặng Huy Phúc (2001), Các hoàng đế Trung Hoa, Nhà xuất bản Hà Nội
Chú thíchSửa đổi
- ^ Hàm Dương, Thiểm Tây