Nhiễm Escherichia coli gây độc tố ruột

bệnh con người

Nhiễm Escherichia coli gây độc tố ruột (Tiếng Anh: Enterotoxigenic Escherichia coli, viết tắt: ETEC) là một loại Escherichia coli và một trong những nguyên nhân hàng đầu của vi khuẩn tiêu chảy trong thế giới đang phát triển,[1] cũng như nguyên nhân phổ biến nhất bệnh tiêu chảy của khách du lịch (travelers' diarrhea).[2] Dữ liệu không đủ tồn tại, nhưng ước lượng bảo thủ cho thấy rằng mỗi năm, khoảng 157.000 ca tử vong ở Hoa Kỳ, chủ yếu ở trẻ em, từ ETEC.[3][4][5] Một số phân lập mầm bệnh được gọi là ETEC, nhưng dấu hiệu chính của loại vi khuẩn này là biểu hiện của một hay nhiều độc tố ruột và sự hiện diện của lua toa (fimbriae) được dùng để gắn vào tế bào ruột. Các vi khuẩn đã được xác định bởi phòng thí nghiệm Bradley SackKolkata vào năm 1968.

Enterotoxigenic Escherichia coli
Khoa/NgànhBệnh truyền nhiễm
Nguyên nhânkhông xác định

Dấu hiệu và triệu chứng

sửa

Nhiễm trùng với ETEC có thể gây ra vô khối, tiêu chảy không có máu hoặc bạch cầu và đau quặn bụng. Sốt, buồn nôn với hoặc không nôn, rét run, ăn không ngon, đau đầu, đau cơ và đầy hơi cũng có thể xảy ra, nhưng ít phổ biến hơn.[2]

Phòng ngừa và điều trị

sửa

Hiện nay, không được cấp những loại vắc-xin để nhắm mục tiêu ETEC. Dù một số trong những lần khác nhau của sự phát triển.[1][6] Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng miễn dịch bảo vệ đối với ETEC phát triển sau khi nhiễm trùng tự nhiên hoặc thử nghiệm, cho thấy rằng miễn dịch ETEC do vắc-xin gây ra là khả thi và có thể là một phương pháp phòng ngừa hiệu quả.[1][7] Phòng ngừa thông qua tiêm chủng là một phần quan trọng trong chiến lược nhằm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy do ETEC, đặc biệt là ở trẻ em ở các cơ sở có nguồn lực thấp. Việc phát triển một loại vắc-xin chống nhiễm trùng này đã bị cản trở bởi những hạn chế kỹ thuật, không đủ hỗ trợ cho việc phối hợp và thiếu lực lượng thị trường cho nghiên cứu và phát triển. Hầu hết các nỗ lực phát triển vắc-xin đang diễn ra trong khu vực công hoặc như các chương trình nghiên cứu trong các công ty công nghệ sinh học.[8] ETEC là ưu tiên lâu dài và là mục tiêu cho việc phát triển vắc-xin cho Tổ chức Y tế Thế giới.

Điều trị nhiễm trùng ETEC bao gồm liệu pháp bù nước và kháng sinh, mặc dù ETEC thường xuyên đề kháng với các loại kháng sinh thông thường.[2] Cải thiện vệ sinh môi trường (sanitation) cũng là chìa khóa giải quyết. Vì việc truyền nhiễm vi khuẩn là ô nhiễm phân vào nguồn cung cấp thực phẩm và nước, nên cách để ngăn ngừa nhiễm trùng là cải thiện các cơ sở y tế công cộng và tư nhân. Một cách phòng lây nhiễm đơn giản là uống nước đóng chai tại nhà máy, điều này khá đặc biệt quan trọng đối với khách du lịch và đi du lịch nhóm mặc dù điều đó có thể không khả thi ở các nước đang phát triển, nơi mang nhiều gánh nặng bệnh tật lớn nhất.

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c Bourgeois, A Louis; Wierzba, Thomas F; Walker, Richard I (2016). “Status of vaccine research and development for enterotoxigenic Escherichia coli”. Vaccine. 34 (26): 2880–2886. doi:10.1016/j.vaccine.2016.02.076. PMID 26988259.
  2. ^ a b c US Centers for Disease Control and Prevention (2014). “Enterotoxigenic E. coli (ETEC)”.
  3. ^ Lozano, Rafael; Naghavi, Mohsen; Foreman, Kyle; và đồng nghiệp (2012). “Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010”. The Lancet. 380 (9859): 2095–2128. doi:10.1016/S0140-6736(12)61728-0. hdl:10536/DRO/DU:30050819. PMID 23245604.
  4. ^ Gupta, SK; Keck J; Ram PK; và đồng nghiệp (2008). “Analysis of Data Gaps Pertaining to Enterotoxigenic Escherichia coli Infections in Low and Medium Human Development Index Countries, 1984-2005”. Epidemiology and Infection. 136 (6): 721–738. doi:10.1017/S095026880700934X. PMC 2870873. PMID 17686197.
  5. ^ Kotloff, Karen L; Nataro, James P; Blackwelder, William C; và đồng nghiệp (2013). “Burden and aetiology of diarrhoeal disease in infants and young children in developing countries (the Global Enteric Multicenter Study, GEMS): a prospective, case-control study”. The Lancet. 382 (9888): 209–222. doi:10.1016/s0140-6736(13)60844-2. PMID 23680352.
  6. ^ “WHO vaccine pipeline tracker”. World Health Organization (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ Girard, M.; Steele, D.; Chaignat, C. L.; Kieny, M. P. (2006). “A review of vaccine research and development: human enteric infections”. Vaccine. 24 (15): 2732–2750. doi:10.1016/j.vaccine.2005.10.014. PMID 16483695.
  8. ^ PATH, bvgh (tháng 3 năm 2011). “The Case for Investment in Enterotoxigenic Escherichia coli Vaccines” (PDF). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

sửa