Nurlan Abilmazhinuly

Chính trị gia Trung Quốc

Nurlan Abilmazhinuly (hay Nurlan Äbilmäjinulı, Nurlan Abelmanjen, Nuerlan Abudumanjin, tiếng Kazakh: نۇرلان ٴابىلماجىن ۇلى [Нұрлан Әбілмәжінұлы]; tiếng Trung giản thể: 努尔兰·阿不都满金; Hán Việt: Nỗ Nhĩ Lan A Bất Đô Mãn Kim, sinh tháng 12 năm 1962, người Kazakh) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, Ủy viên dự khuyết khóa XVIII, hiện là Chủ tịch Ủy ban Tân Cương Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông từng là là Thường vụ Khu ủy, Phó Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.

Nurlan Abilmazhinuly
نۇرلان ٴابىلماجىن ۇلى
努尔兰·阿不都满金
Nurlan Abilmazhinuly, 2021.
Chức vụ
Chủ tịch Chính Hiệp Tân Cương
Nhiệm kỳ30 tháng 1 năm 2013 – nay
11 năm, 53 ngày
Bí thư Khu ủyTrần Toàn Quốc
Mã Hưng Thụy
Tiền nhiệmAshat Kerimbay
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríTân Cương
Nhiệm kỳ8 tháng 11 năm 2012 – nay
11 năm, 136 ngày
Dự khuyết khóa XVIII
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 12, 1962 (61 tuổi)
Hoắc Thành, Ili, Tân Cương, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcKazakh
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Luật
Thạc sĩ Tư tưởng chính trị
Trường lớpĐại học Tân Cương
Đại học Sư phạm Bắc Kinh
Trường Đảng Trung ương
WebsiteLý lịch Nurlan Abilmazhinuly

Nurlan Abilmazhinuly là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Luật, Thạc sĩ Tư tưởng chính trị. Ông có sự nghiệp đều hoạt động ở quê nhà Tân Cương.

Xuất thân và giáo dục sửa

Nurlan Abilmazhinuly sinh tháng 12 năm 1962 tại huyện Hoắc Thành, châu tự trị dân tộc Kazakh – Ili (Y Lê), khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong một gia đình người Kazakh. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở địa phương. Tháng 9 năm 1981, ông tới thủ phủ Ürümqi, nhập học Khoa Pháp luật, Đại học Tân Cương. Trong quá trình học đại học, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 5 năm 1985, sau đó tốt nghiệp Cử nhân ngành Luật vào tháng 7 cùng năm. Từ tháng 8 năm 1980 đến tháng 7 năm 1991, ông theo học lớp bồi dưỡng lý luận chính trị tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 9 năm 1998, ông tới thủ đô Bắc Kinh, theo học cao học tại Đại học Sư phạm Bắc Kinh, nhận bằng Thạc sĩ Tư tưởng chính trị vào tháng 10 năm 2000.[2]

Sự nghiệp sửa

Giai đoạn đầu sửa

Tháng 7 năm 1985, sau khi tốt nghiệp đại học, Nurlan Abilmazhinuly bắt đầu sự nghiệp của mình khi được tuyển dụng về huyện Củng Lưu, châu tự trị Ili, với vị trí Trợ lý Thẩm phán Pháp viện nhân dân huyện Củng Lưu. Năm 1986, ông được bổ nhiệm làm Thẩm phán, Phó Viện trưởng kiêm Trưởng tòa Hình sự Pháp viện Củng Lưu. Tháng 1 năm 1987, ông là Quyền Viện trưởng và nhậm chức Viện trưởng Pháp viện Củng Lưu từ tháng 3 cùng năm cho đến năm 1992. Tháng 1 năm 1992, ông được thăng cấp làm Phó Viện trưởng kiêm Trưởng tòa Hình sự Pháp viện nhân dân châu tự trị Ili. Tháng 5 năm 1993, ông là Phó Bí thư Đảng tổ, Viện trưởng Pháp viện Ili, và giữ chức vụ này cho đến năm 2001. Trong thời gian này, ông từng được điều động kiêm nhiệm làm Trợ lý Chánh Văn phòng Pháp viện nhân dân tối cao Trung Quốc. Tính đến 2001, ông có hơn 15 năm sự nghiệp pháp luật, là thẩm phán hệ thống tòa án nhân dân địa phương ở Ili, Tân Cương.[3]

Tháng 7 năm 2001, Nurlan Abilmazhinuly được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Châu ủy, Phó Châu trưởng thứ nhất châu tự trị Kazakh Ili. Đến tháng 1 năm 2002, ông là Quyền Châu trưởng rồi Châu trưởng chính thức từ tháng 2 năm 2003, cấp chính sảnh, địa. Bên cạnh đó, từ tháng 8 năm 1995 đến tháng 8 năm 2000, ông có tròn 10 năm là Ủy viên Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Thanh niên Trung Quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Tân Cương.[4]

Lãnh đạo Tân Cương sửa

Tháng 1 năm 2003, Nurlan Abilmazhinuly được Nhân Đại Tân Cương bầu, Tổng lý Chu Dung Cơ phê chuẩn bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương. Trong thời gian giữ cương vị này, ông từng đảm nhiệm song song vị trí Phó Bí thư Ủy ban Chính trị và Pháp luật Khu ủy Tân Cương từ tháng 4 năm 2004 đến tháng 9 năm 2005. Tháng 10 năm 2006, ông được bầu vào Ban Thường vụ Khu ủy Tân Cương và giữ cương vị này cho đến năm 2013. Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII nhiệm kỳ 2012 – 2017.[5] Ngày 30 tháng 1 năm 2013, tại Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc Tân Cương khóa XI, ông được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Chính Hiệp Tân Cương, cấp chính bộ, tỉnh.[6] Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, đắc cử Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19,[7][8] sau đó tiếp tục là Chủ tịch Chính Hiệp Tân Cương khóa XII từ năm 2018.[9][10] Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu Tân Cương. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[11][12][13] ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[14][15]

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ “努尔兰·阿不都满金 简历” (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ 尹彦宏 (ngày 31 tháng 1 năm 2013). “新疆新一届政协主席、副主席简历(主席努尔兰·阿不都满金)”. District CE (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ 霍筠霞, 王敬东 (ngày 21 tháng 1 năm 2013). “人物简历:努尔兰·阿不都满金”. CNTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ “努尔兰•阿不都满金”. Quốc vụ viện (bằng tiếng Trung). ngày 31 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ “中国共产党第十八届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ 屈波 (ngày 30 tháng 1 năm 2013). “努尔兰·阿不都满金当选新疆政协主席”. Báo Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX”. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ 王晓易 (ngày 26 tháng 1 năm 2013). “中国人民政治协商会议第十三届全国委员会委员名单”. 163 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ 王欲然、梁秋坪 (ngày 27 tháng 10 năm 2021). “新疆维吾尔自治区党委十届一次全会产生自治区党委领导机构”. Báo Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài sửa

Chức vụ hội đồng
Tiền vị:
Ashat Kerimbay
Chủ tịch Chính Hiệp Tân Cương
2013–nay
Đương nhiệm
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Alpısbaý Raxımulı
Châu trưởng Ili
2002–2003
Kế vị:
Qızaýjan Seýilqojaulı