Osmi(VIII) oxide

(Đổi hướng từ Osmi(VIII) oxit)

Osmi(VIII) oxide, còn được gọi với cái tên osmi tetroxide là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là osmioxycông thức hóa học OsO4. Hợp chất này đáng chú ý vì nhiều công dụng của nó, mặc dù độc tính của nó gây nguy hiểm và sự hiếm có của nguyên tố osmi. Nó cũng có một số tính chất thú vị, một trong số đó, hợp chất này tuy là chất rắn, nhưng rất dễ bay hơi. Hợp chất không màu, nhưng hầu hết các mẫu vật đều có màu vàng.[3] Điều này rất có thể do sự hiện diện của tạp chất OsO2, chất có màu nâu vàng.[4]

Osmi(VIII) oxide
Tên hệ thốngTetraoxoosmium
Tên khácOsmi tetroxide
Nhận dạng
Số CAS20816-12-0
PubChem30318
Số EINECS244-058-7
MeSHOsmium+tetroxide
ChEBI88215
Số RTECSRN1140000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider28158
Thuộc tính
Công thức phân tửOsO4
Khối lượng mol254,2276 g/mol
Bề ngoàichất rắn bay hơi trắng
Mùiacid, giống mùi chlor
Khối lượng riêng4,9 g/cm³[1]
Điểm nóng chảy 40,25 °C (313,40 K; 104,45 °F)
Điểm sôi 129,7 °C (402,8 K; 265,5 °F)
Độ hòa tan trong nước5,7 g/100 mL (10 ℃)
6,23 g/100 mL (25 ℃)
Độ hòa tan375 g/100 mL (CCl4)
tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ, amoni hydroxide, phosphor oxytrichloride
tạo phức với amonia
Áp suất hơi7 mmHg (20 ℃)[2]
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểđơn nghiêng, mS20
Nhóm không gianC2/c
Hằng số mạnga = 9,379 Å, b = 4,515 Å, c = 8,630 Å
Hình dạng phân tửtứ diện
Các nguy hiểm
Phân loại của EURất độc T+ (T+)
Ăn mòn C (C)
Nguy hiểm chínhrất độc
NFPA 704

0
3
1
 
Chỉ dẫn RR26/27/28, R34
Chỉ dẫn S(S1/2), S7/9, S26, S45
PELTWA 0,002 mg/m³[2]
RELTWA 0,002 mg/m³ (0,0002 ppm) ST 0,006 mg/m³ (0,0006 ppm)[2]
IDLH1 mg/m³[2]
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Điều chế sửa

Osmi(VIII) oxide có thể được hình thành một cách từ từ khi cho osmi tác dụng với oxy. Nếu sử dụng một lượng lớn chất rắn, cần nhiệt độ đến 400 °C (752 °F; 673 K).[5]

 

Tính chất sửa

 
Cấu trúc tinh thể của OsO4[6]

Osmi(VIII) oxit tạo thành các tinh thể đơn nghiêng.[6][7] Nó có mùi chlor đặc trưng. OsO4 dễ bay hơi: nó thăng hoanhiệt độ phòng. Nó hòa tan trong nhiều loại dung môi hữu cơ, hòa tan vừa phải trong nước, với phản ứng thuận nghịch để tạo thành axit hyperosmic (xem bên dưới).[8] Osmi(VIII) oxide "tinh khiết" có thể không màu;[9] có ý kiến ​​cho rằng màu vàng của nó là do tạp chất osmi(IV) oxide (OsO2).[10] Phân tử osmi(VIII) oxide có dạng tứ diện và do đó không phân cực. Tính không phân cực này giúp OsO4 xuyên qua màng tế bào tích điện.

Phản ứng sửa

Osmi(VIII) oxide tan được trong nước, kèm phản ứng tạo acid hyperosmic. Dung dịch này được coi là không màu (hầu như không có màu vàng đặc trưng).[11]

OsO4 + H2O → H2OsO5

Các ion hyperosmat, OsO52− và bihyperosmat, HOsO5 có màu vàng cam.[12] Thực tế, công thức H2OsO5 chỉ là công thức đơn giản cho hợp chất này. Thành phần chính xác của dung dịch “acid hyperosmic” nói trên vẫn chưa được biết, do đó công thức của “acid hyperosmic” có thể được biểu diễn dưới dạng H2nOsO4 + n.[11]

Nguy hại sửa

OsO4 rất độc, thậm chí được phân vào loại hợp chất có mức phơi nhiễm thấp, và phải được xử lý với các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Cụ thể, hít ở nồng độ thấp, thấp hơn khả năng nhận biết mùi của người, chất này đã có thể dẫn đến phù phổi và tử vong sau đó. Các triệu chứng đáng chú ý nếu bị phơi nhiễm có thể mất vài giờ để xuất hiện sau khi nhiễm độc.

OsO4 cũng làm đục giác mạc của người, có thể dẫn đến mù mắt nếu không tuân thủ các biện pháp phòng ngừa an toàn thích hợp. Giới hạn tiếp xúc cho phép đối với osmi(VIII) oxide (trung bình khoảng 8 giờ) là 200 μg/m³.[7]

Hợp chất khác sửa

OsO4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như OsO4·NH3 là chất rắn màu cam.[13]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Osmium tetroxide ICSC: 0528”. InChem.
  2. ^ a b c d “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0473”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  3. ^ Girolami, Gregory (2012). “Osmium weighs”. Nature Chemistry. 4: 954. doi:10.1038/nchem.1479.
  4. ^ Cotton and Wilkinson, Advanced Inorganic Chemistry, tr. 1002.
  5. ^ Housecroft, C. E.; Sharpe, A. G. (2004). Inorganic Chemistry (ấn bản 2). Prentice Hall. tr. 671–673, 710. ISBN 978-0130399137.
  6. ^ a b Krebs, B.; Hasse, K. D. (1976). “Refinements of the Crystal Structures of KTcO4, KReO4 and OsO4. The Bond Lengths in Tetrahedral Oxo-Anions and Oxides of d0 Transition Metals”. Acta Crystallographica B. 32 (5): 1334–1337. doi:10.1107/S056774087600530X.
  7. ^ a b “Osmium tetroxide (as Os)”. Documentation for Immediately Dangerous to Life or Health Concentrations (IDLHs). Centers for Disease Control. 2 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ Thompson, M. “Osmium tetroxide (OsO4)”. Bristol University. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  9. ^ Butler, I. S.; Harrod, J. F. (1989). Inorganic Chemistry: Principles and Applications. Benjamin / Cummings. tr. 343. ISBN 978-0-8053-0247-9. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ Cotton, F. A. (2007). Advanced Inorganic Chemistry (ấn bản 6). New Delhi, India: J. Wiley. tr. 1002. ISBN 978-81-265-1338-3.
  11. ^ a b Pourbaix, Marcel (1963). Atlas d'équilibres électrochimiques (bằng tiếng Pháp). Gauthier-Villars. tr. 370.
  12. ^ Garche, Jürgen; Dyer, Chris K.; Moseley, Patrick T.; Ogumi, Zempachi; Rand, David A. J.; Scrosati, Bruno (20 tháng 5 năm 2013). Encyclopedia of Electrochemical Power Sources (bằng tiếng Anh). Newnes. tr. 854. ISBN 978-0-444-52745-5.
  13. ^ Livingstone, Stanley E. (31 tháng 1 năm 2017). The Chemistry of Ruthenium, Rhodium, Palladium, Osmium, Iridium and Platinum: Pergamon Texts in Inorganic Chemistry, Volume 25 (bằng tiếng Anh). Elsevier. tr. 1233. ISBN 978-1-4831-5840-2.