Parma Calcio 1913
Parma Calcio 1913 (tên cũ Parma F.C.), thường được gọi dưới tên Parma, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý toạ lạc ở thành phố Parma, vùng Emilia-Romagna. Câu lạc bộ được thành lập vào tháng 12 năm 1913, sân nhà là sân vận động Ennio Tardini có sức chứa 27,906 chỗ ngồi, được đưa vào sử dụng từ năm 1923.
![]() | ||||
Tên đầy đủ | Parma Calcio 1913 S.r.l. Srl | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | I Crociati[1] (The Crusaders) I Gialloblù[1] (Sọc vàng xanh dương) I Ducali[1] (The Duchy Men) Gli Emiliani[1] (The Emilians) | |||
Thành lập | 16 tháng 12 năm 1913 1930 , dưới tên Parma Associazone Sportiva 1967 , dưới tên Parma Football Club 1970 , dưới tên Parma Associazone Calcio 29 tháng 6 năm 2004 , dưới tên Parma Football Club S.p.A. 27 tháng 7 năm 2015 dưới tên S.S.D. Parma Calcio 1913 22 tháng 7 năm 2016 dưới tên Parma Calcio 1913 | , dưới tên Parma Foot Ball Club|||
Sân | Sân vận động Ennio Tardini, Parma, Ý | |||
Sức chứa | 22.359 | |||
Chủ sở hữu | Nuovo Inizio Srl | |||
Chủ tịch | Pietro Pizzarotti | |||
Huấn luyện viên trưởng | Roberto D'Aversa | |||
Giải đấu | Serie B | |||
2020–21 | Serie A, thứ 20 trên 20 (xuống hạng) | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
|
Mặc dù chưa từng lần vô địch Serie A, Parma đã giành 3 Coppa Italia, 1 Siêu cúp nước Ý, 2 cúp UEFA, 1 Siêu cúp châu Âu và 1 Cúp C2. Cả tám danh hiệu trên đều được thu thập trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2002, giai đoạn mà Parma được xếp vào một trong 7 chị em của Serie A (nhóm 7 câu lạc bộ tại Serie A cùng cạnh tranh quyết liệt Scudetto trong giai đoạn mà Serie A vẫn đang là giải đấu số 1 thế giới [2]), và dành vị trí cao nhất ở Serie A trong lịch sử câu lạc bộ khi về nhì ở mùa giải 1996-1997. Xét những danh hiệu ở đấu trường châu Âu, Parma là câu lạc bộ giàu thành tích thứ 4 nước Ý, sau 3 ông lớn A.C. Milan, Juventus và Inter Milan.[3]
Năm 2015, do những khó khăn tài chính, CLB đã chính thức phá sản và xuống chơi ở Serie D. Từ mùa 2018-2019, họ quay trở lại Serie A. Mùa giải 2020–21, đội thi đấu bết bát, xếp thứ 20 chung cuộc và phải xuống chơi tại Serie B một lần nữa.
Danh hiệu Sửa đổi
Trong nước Sửa đổi
- Coppa Italia
- SuperCoppa Italiana
- Vô địch: 1999
- Serie C
- Serie D
Châu Âu Sửa đổi
- UEFA Cup
- European Cup Winners' Cup
- Vô địch: 1992–93
- European Super Cup
- Vô địch: 1993
Tham khảo Sửa đổi
- ^ a b c d “Informacje” [Information]. FCParma.com.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
- ^ Mynk, K.C. (ngày 17 tháng 4 năm 2009). “How the Mighty Have Fallen: The Decline of 10 Untouchable Football Clubs”. BleacherReport.com. Bleacher Report. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “nb”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="nb"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu