Party in the U.S.A.
"Party in the U.S.A." là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Miley Cyrus nằm trong EP đầu tiên của cô, The Time of Our Lives (2009). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 8 năm 2009 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ đĩa mở rộng bởi Hollywood Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Dr. Luke, Jessie J và Claude Kelly, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Dr. Luke, và là một trong những dự án hợp tác giữa Cyrus và nhà sản xuất, bên cạnh bài hát chủ đề của EP "The Time of Our Lives", đĩa đơn năm 2013 của will.i.am "Fall Down" và đĩa đơn năm 2013 của cô "Wrecking Ball". Ban đầu được dự định sẽ do Jessie J thể hiện, "Party in the U.S.A." là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến cuộc sống mới của một cô gái từ Nashville, Tennessee đến Hollywood, California. Mặc dù không hoàn toàn yêu thích bài hát, Cyrus vẫn chọn nó cho The Time of Our Lives vì vẫn chưa đủ bài hát để đưa vào đĩa mở rộng.
"Party in the U.S.A." | ||||
---|---|---|---|---|
![]() | ||||
Đĩa đơn của Miley Cyrus từ album The Time of Our Lives | ||||
Phát hành | 11 tháng 8 năm 2009 | |||
Định dạng | ||||
Thu âm | 2009 | |||
Thể loại | Dance-pop | |||
Thời lượng | 3:22 | |||
Hãng đĩa | Hollywood | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | Dr. Luke | |||
Thứ tự đĩa đơn của Miley Cyrus | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Party in the U.S.A." trên YouTube |
Sau khi phát hành, "Party in the U.S.A." nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời ghi nhận sự trưởng thành trong âm nhạc của Cyrus thông qua sự thay đổi bản thân so với những giai điệu teen pop trong những tác phẩm trước đây của cô. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Pháp, Ireland, Nhật Bản và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, "Party in the U.S.A." ra mắt và đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai trong sự nghiệp của Cyrus vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất của cô lúc bấy giờ, cũng như tiêu thụ được hơn 6 triệu lượt tải nhạc số tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "Party in the U.S.A." được đạo diễn bởi Chris Applebaum và thể hiện sự tri ân đối với bộ phim năm 1978 Grease cũng như những năm tháng hẹn hò của cha mẹ Cyrus, trong đó bao gồm những cảnh cô vui vẻ với những người bạn trong một bữa tiệc ở một rạp chiếu phim dành cho xe hơi. Nó đã chiến thắng một hạng mục tại giải thưởng Video của MuchMusic năm 2010 cho Video của nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Alan Carr: Chatty Man, Good Morning America, Today, VH1 Divas năm 2009 và giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2009, nơi màn trình diễn với phân đoạn múa cột của cô đã vấp phải nhiều ý kiến trái chiều từ giới truyền thông, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Party in the U.S.A." đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Jimmy Fallon Christina Grimmie và chính tác giả của nó Jessie J.
Danh sách bài hátSửa đổi
- Tải kĩ thuật số[1]
- "Party in the U.S.A." - 3:22
- Đĩa CD tại châu Âu[2]
- "Party in the U.S.A." - 3:22
- "Party in the U.S.A." (Wideboys Full Club) - 5:24
Xếp hạngSửa đổi
Xếp hạng tuầnSửa đổi
|
Xếp hạng cuối nămSửa đổi
|
Chứng nhậnSửa đổi
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA)[40] | 2× Bạch kim | 140.000^ |
Canada (Music Canada)[41] | 4× Bạch kim | 320.000^ |
Đan Mạch (IFPI Danmark)[42] | Vàng | 45.000 |
Nhật Bản (RIAJ)[43] | Bạch kim | 250.000^ |
New Zealand (RMNZ)[44] | Bạch kim | 15.000* |
Anh (BPI)[45] | Bạch kim | 600.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[46] | 7× Bạch kim | 7.000.000 |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Party in the U.S.A. – Single by Miley Cyrus”. iTunes Store. Apple, Inc. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Miley Cyrus – Party In The U.S.A.”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ "Australian-charts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A.". ARIA Top 50 Singles.
- ^ "Austriancharts.at – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Miley Cyrus Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – RADIO – TOP 100, chọn 200947 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ "Danishcharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A.". Tracklisten. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Lescharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
- ^ "Chart Track: Week 42, 2009". Irish Singles Chart.
- ^ “Miley Cyrus - Party in USA (Chanson)”. fimi.it (bằng tiếng Pháp). fimi. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Japan Billboard Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan.
- ^ "Charts.nz – Miley Cyrus – Party in the U.S.A.". Top 40 Singles.
- ^ "Norwegiancharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A.". VG-lista.
- ^ "Spanishcharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." Canciones Top 50. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Swedishcharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A.". Singles Top 100. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Swisscharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A.". Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Miley Cyrus: Artist Chart History". Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ "Miley Cyrus Chart History (Hot 100)". Billboard.
- ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard.
- ^ "Miley Cyrus Chart History (Dance Club Songs)". Billboard. Truy cập 29 tháng 9 năm 2018.
- ^ "Miley Cyrus Chart History (Pop Songs)". Billboard.
- ^ "Miley Cyrus Chart History (Rhythmic)". Billboard.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
- ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Classement Singles - année 2010”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 singles” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Canada single certifications – Miley Cyrus – Party in the U.S.A”. Music Canada.
- ^ “Denmark single certifications – Miley Cyrus – The Climb”. IFPI Đan Mạch.
- ^ “January 2014 Report” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
- ^ PHẢI CUNG CẤP id CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
- ^ “Britain single certifications – Miley Cyrus – Party in the U.S.A” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Party in the U.S.A vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ “American single certifications – Miley Cyrus – Party in the U.S.A” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search