Phùng Tiểu Cương
Phùng Tiểu Cương (tiếng Trung: 冯小刚; bính âm: Feng Xiǎogāng; sinh ngày 10 tháng 10 năm 1958) là một đạo diễn điện ảnh người Trung Quốc. Ông nổi tiếng là một nhà làm phim thương mại rất thành công ở Trung Quốc. Ông cũng là đạo diễn Trung Quốc đầu tiên được in dấu tay và dấu chân ở nhà hát TLC Chiness[1].
Phùng Tiểu Cương | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Phùng Tiểu Cương năm 2017 | |||||||||||||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||||||||||||
Tên tiếng Hoa | 馮小剛 | ||||||||||||||||
Phồn thể | 馮小剛 (phồn thể) | ||||||||||||||||
Giản thể | 冯小刚 (giản thể) | ||||||||||||||||
Sinh | 10 tháng 10, 1958 Bắc Kinh, Trung Quốc | ||||||||||||||||
Nghề nghiệp | Đạo diễn, Diễn viên, Nhà biên kịch | ||||||||||||||||
Phối ngẫu | Từ Phàm | ||||||||||||||||
|
Sự nghiệpSửa đổi
Phùng Tiểu Cương sinh ngày 10 tháng 10 năm 1958, tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Cha và mẹ của ông là giáo sư đại học và y tá của một nhà máy. Ông gia nhập Đoàn văn công Đại Quân khu Bắc Kinh với công việc là một nhà thiết kế sân khấu, sau khi ông tốt nghiệp bậc trung học. Khi chuyển ngành sang Công ty phát triển đô thị Bắc Kinh, ông vẫn tiếp tục công việc là phụ trách công tác văn thể.[2].
Năm 1985, ông bắt đầu sự nghiệp điện ảnh của mình khi thực hiện công việc là một nhà thiết kế nghệ thuật tại Trung tâm Nghệ thuật Truyền hình Bắc Kinh. Sau đó, ông chuyển dần sang viết kịch bản cho phim[2].
Cuối năm những năm 1990, ông bắt đầu nổi tiếng với vai trò là đạo diễn cho bộ phim phim Giấc mơ Nhà máy (1997). Sau khi đạt được thành công khi đối mặt với sự cạnh tranh từ Hollywood trong lục địa Trung Quốc. Giáo sư Jason McGrath của Đại học Minnesota cho rằng: "Các bộ phim đang chiếu ở các rạp của Phùng Tiểu Cương là đại diện cho một mô hình mới của rạp chiếu phim quốc gia Trung Quốc đã định vị...." [3]
Phùng Tiểu Cương còn nổi tiếng khi ông thực hiện làm các phim hài. Trong những năm gần đây, ông đã chuyển sang thể loại phim bộ truyền hình.
Năm 1999, ông kết hôn với nữ diễn viên Từ Phàm (徐帆).
Tác phẩmSửa đổi
Đạo diễnSửa đổi
Năm | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Hoa | Chú thích |
---|---|---|---|
1994 | Lost My Love | 永失我爱 | |
1997 | Dream Factory | 甲方乙方 | the 21st annual hundred-flowers award the best feature film award |
1998 | Be There or Be Square | 不见不散 | |
1999 | Sorry Baby | 没完没了 | |
2000 | A Sigh | 一声叹息 | Cairo international film festival best film award |
2001 | Big Shot's Funeral | 大腕 | The "best hundred-flowers award |
2003 | Cell Phone | 手机 | The 27th session popular movie hundred-flowers award the best feature film awards, |
2004 | A World Without Thieves | 天下无贼 | Golden Horse Awards for Best Screenplay Adaptation (2005 |
2006 | Dạ yến | 夜宴 | The Award of The best art direction and best film songs |
2007 | Assembly | 集结号 | 28th Hong Kong film awards best Asian films
The 11th Pyongyang international film festival best picture, best director, best awards |
2008 | If You Are the One | 非诚勿扰 | The Top 10 Film Critic Award |
2010 | Aftershock | 唐山大地震 | Selected as the Chinese entry for the Best Foreign Language Film at the 83rd Academy Awards.[4] |
2010 | If You Are the One 2 | 非诚勿扰 2 | |
2012 | Remembering 1942 | 一九四二 | |
2015 | lão pháo nhi |
Biên kịchSửa đổi
Năm | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Hoa | Chú thích |
---|---|---|---|
1992 | After Separation | 大撒把 | |
1994 | A Born Coward | 天生胆小 | |
1997 | Dream Factory | 甲方乙方 | |
2001 | Big Shot's Funeral | 大腕 | |
2004 | A World Without Thieves | 天下无贼 | Golden Horse Awards for Best Screenplay Adaptation (2005) |
2008 | If You Are the One | 非诚勿扰 | |
2010 | If You Are the One 2 | 非诚勿扰 2 |
Diễn viênSửa đổi
Năm | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Hoa | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1994 | In the Heat of the Sun | 阳光灿烂的日子 | ông Hu | |
1997 | Dream Factory | 甲方乙方 | the 21st annual hundred-flowers award the best feature film award | |
2000 | Father | 爸爸 | Ma Linsheng | |
2001 | The Marriage Certificate | 谁说我不在乎 | ||
2002 | Cala, My Dog! | 卡拉是条狗 | ||
2004 | Kung Fu Hustle | 功夫 | Crocodile Gang Boss | |
2005 | Wait 'Til You're Older | 童梦奇缘 | Drifter | |
2007 | Trivial Matters | 破事儿 | Marketing Officer for Assassins Group | |
2009 | The Founding of a Republic | 建国大业 | Du Yuesheng, Boss of the Shanghai Green Gang | |
2010 | True Legend | 苏乞儿 | Cameo | |
2010 | Let the Bullets Fly | 让子弹飞 | 师爷 | |
2012 | The Monkey King: Uproar in Heaven | |||
2015 | Lão pháo nhi | lão lục |
Giải thưởngSửa đổi
Phùng Tiểu Cương đoạt nhiều giải thưởng về thiết kế mỹ thuật khi tham gia sản xuất nhiều phim truyền hình như: Đại lâm táng, Cảnh sát mặc áo dân sự, Trai tài gái sắc, Khải hoàn lúc nửa đêm...[2].
Tham khảoSửa đổi
- ^ Thùy Dung (ngày 2 tháng 11 năm 2013). “Hollywood vinh danh đạo diễn Phùng Tiểu Cương”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
- ^ a b c Kiều Tỉnh (Thứ Năm, 07/10/2010 07:37). “Phùng Tiểu Cương: Kỳ vọng Oscar mới của điện ảnh Trung Quốc”. Báo Thể thao & Văn hóa, TTXVN. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ McGrath, Jason. “Metacinema for the Masses: Three Films by Feng Xiaogang”. Modern Chinese Literature and Culture. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2008.
- ^ Coonan, Clifford (ngày 27 tháng 9 năm 2010). “China sends 'Aftershock' to Oscars”. Variety. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Phùng Tiểu Cương trên IMDb
- Phùng Tiểu Cương trên Allmovie
- Phùng Tiểu Cương trên IMDb
- Phùng Tiểu Cương trên chinesemov.com