Raorchestes chalazodes

loài ếch từ Ấn Độ
(Đổi hướng từ Philautus chalazodes)

Raorchestes chalazodes (Ếch tổ bong bóng Chalazodes, ếch bụi đốm trắng hoặc ếch bụi Günther) là một loài ếch cực kỳ nguy cấp thuộc họ Rhacophoridae. Đây là loài trên cây sống về đêm được tìm thấy ở tầng dưới của rừng thường xanh nhiệt đới ẩm. R. chalazodes là loài đặc hữu của dãy Ghat Tây, Ấn Độ.[2][3] Tên gọi chalazodes bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp χάλαζα (chalaza) nghĩa là "cục" và tính từ dẫn xuất -odes, để chỉ sự kết hạt màu trắng trên cơ thể.[4]

Raorchestes chalazodes
Con đực trưởng thành
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Amphibia
Bộ: Anura
Họ: Rhacophoridae
Chi: Raorchestes
Loài:
R. chalazodes
Danh pháp hai phần
Raorchestes chalazodes
(Günther, 1876)
Các đồng nghĩa
  • Philautus chalazodes (Günther, 1876)

Mẫu định danh ban đầu được Đại tá Richard Henry Beddome thu thập vào năm 1876 tại Travancore và trao cho Albert C. L. G. Günther. Trước khi được tái phát hiện vào năm 2011 ở vùng Thượng Kodayar, Tamil Nadu, loài này được cho là đã tuyệt chủng. Raorchestes chalazodes đẻ trứng trong đốt tre Ochlandra travancorica, tại đây con đực trưởng thành sẽ chăm sóc ổ trứng. Raorchestes chalazodes cũng là loài duy nhất trong chi mà con non được bố mẹ chăm sóc.[5] Hiện nay nó được IUCN coi là cực kỳ nguy cấp.

Miêu tả sửa

Cơ thể Raorchestes chalazodes chủ yếu có màu xanh lá cây với vùng bụng màu trắng tía và các đốm xanh đen ở vùng háng. Một số đặc điểm riêng biệt của loài này là mõm tròn, nhú lưỡi trên lưỡi và các nốt sần phát triển tốt. Raorchestes chalazodes cũng có màng ngón chân cỡ vừa phải.[6] Một trong những đặc điểm khác biệt nhất của loài ếch này là đôi mắt với mống mắt màu đen cùng những mảng vàng.[7]

Mẫu định danh sửa

Mẫu định danh là một con cái trưởng thành được Đại tá Richard Henry Beddome thu thập ở Travancore và trao cho Albert C. L. G. Günther, người sau đó mô tả nó.[8] Mẫu vật này dài 26 mm với các chi sau dài 42 mm. Mặt lưng được miêu tả là có màu xanh lá cây đồng nhất, trong khi mặt bụng có màu trắng vàng. Mặt lưng còn có những nốt sần trông giống như những đốm trắng. Những nốt sần được cho là lý do Gunther đặt tên cho loài này là "chalazodes".[6]

 
Raorchestes chalazodes là loài đặc hữu của dãy Tây Ghat.

Phân bố và môi trường sống sửa

Raorchestes chalazodes phân bố trên dãy Tây Ghat chật hẹp ở bờ Tây của bán đảo Ấn Độ, chỉ được tìm thấy ở độ cao trên 1200 m.[9] Nó sống ở tầng dưới rừng thường xanh nhiệt đới và ẩm ướt. Cụ thể hơn, Raorchestes chalazodes cư ngụ tại các tầng dưới tán của loài tre Ochlandra travancorica được tìm thấy trong khu vực.[9] Loài tre này tạo thành một môi trường sống dạng cây bụi, với các cụm không thể xuyên phá, góp phần bảo vệ loài ếch.[9]

Bảo tồn sửa

Mất môi trường sống sửa

 
Loài tre này là nơi sinh sống của ếch Raorchestes chalazodes.

Raorchestes chalazodes được xếp vào loại cực kỳ nguy cấp theo đánh giá gần đây nhất của Sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN năm 2004. Đánh giá này là kết quả của sự phân bố của các loài bị chia cắt nghiêm trọng như thế nào và loài này liên tục bị suy giảm về quy mô và chất lượng ra sao trong môi trường rừng của nó.[10]

Loài tre Ochlandra travancoricaRaorchestes chalazodes sử dụng làm nơi đẻ trứng thường được thu hoạch để sử dụng làm nhiên liệu sinh học cũng như sản xuất giấy và bột giấy. Do đó, O. travancorica đã bị cạn kiệt nghiêm trọng ở Tây Ghat.[11]

Nỗ lực bảo tồn sửa

Trong một nghiên cứu về Raorchestes chalazodes vào năm 2018, 43 ổ trứng do con đực chăm sóc đã được phát hiện tại địa điểm lấy mẫu rộng 5 km2 tại Khu bảo tồn hổ Kalakad Mundanthurai.[9] Nhằm góp phần bảo tồn, việc lập bản đồ phân bố Ochlandra travancorica để xác định các khu vực bị đe dọa không được bảo vệ là bước hành động quan trọng đầu tiên. Ngoài ra, có thể thực hiện nhiều hành động khả thi hơn để giúp bảo tồn loài Raorchestes chalazodes. Tre có đường kính nhỏ hơn có thể được thu hoạch hoặc bị cấm thu hoạch trong mùa sinh sản của Raorchestes chalazodes từ tháng 5 đến tháng 11. Các địa điểm đẻ trứng nhân tạo giống với các địa điểm được tìm thấy trong tự nhiên cũng có thể được tạo ra.[9][11]

Chế độ ăn sửa

Raorchestes chalazodes chủ yếu ăn động vật không xương sống như côn trùng và nhện, nhưng cũng được phát hiện ăn động vật thân mềm, chẳng hạn như Satiella dekkanensis, một loại ốc không có vỏ cứng. Trước mùa sinh sản, ếch đực trưởng thành sẽ tìm kiếm những con mồi lớn như Satiella dekkanensis để chuẩn bị cho thời gian chăm trứng dài ngày.[12]

Giao phối sửa

Mùa sinh sản của Raorchestes chalazodes là từ tháng 5 đến tháng 11.[9] Trong mùa sinh sản này, con đực sẽ tìm thấy một lóng có lỗ hở trên cây tre Ochlandra travancorica và kêu to bên trong lóng để thu hút con cái.[13] Bởi vì con đực ở gần một lóng, con cái được cho là có nhiều bạn tình và di chuyển từ lóng này sang lóng khác với sự cõng ghép đôi xảy ra bên trong lóng.[13] Sau khi mùa giao phối kết thúc, tức là từ tháng 11 đến tháng 12, con đực sẽ ngừng kêu và rời khỏi các địa điểm đẻ trứng bên trong các đốt tre.[9]

Sự chăm sóc của cha mẹ sửa

Ở loài Raorchestes chalazodes, con non được chăm sóc trực tiếp bởi con đực trưởng thành. Con đực sẽ có nhiều hành vi khác nhau để cố gắng chăm sóc ổ trứng, bao gồm việc ấp trứng, canh trứng và tỏ ra hung hăng để bảo vệ điểm ấp trứng hoặc chính nó. Khi ấp trứng, ếch đực trưởng thành sẽ ở lại một điểm ấp cụ thể bất kể thời gian. Trong quá trình bảo vệ trứng, ếch đực trưởng thành sẽ đậu trước những quả trứng trong ổ nhằm ngăn chặn mối đe dọa nếu có. Ếch đực cũng sẽ thể hiện những hành vi hung hãn như kêu to hoặc lao vào các mối đe dọa như con đực cùng loài, động vật chân đốt như châu chấu voigián xâm nhập vào lóng. Vào ban ngày, ếch đực sẽ ngủ gần ổ trứng với đôi mắt khép hờ và các chi đưa sát vào cơ thể. Trong thời gian chăm sóc trứng, ếch sẽ không đi kiếm ăn.[9]

Sự chăm sóc này đóng vai trò như một cách để bảo vệ tổ khỏi nhiều mối đe dọa mà trứng phải đối mặt. Tỷ lệ tử vong của những quả trứng không được chăm sóc cao hơn nhiều so với quả được chăm sóc và nguyên nhân chính khiến trứng chết là do bị săn mồi. Điều này thường xảy ra khi những con đực cùng loài được cho là không thành công trong việc tìm kiếm bạn tình và bảo vệ địa điểm ấp trứng của chính mình. Do một con đực khi ấp trứng thường xuyên phát ra âm thanh nhằm xác định lãnh thổ, việc không kêu được có thể giúp những con đực ăn thịt đồng loại này cố gắng chiếm lấy vị trí ấp trứng và ăn những quả trứng giàu dinh dưỡng trong ổ. Trứng ký sinh từ ruồi và trứng kiến ​​cũng là những vấn đề liên quan đến sự săn mồi, nhưng con đực có thể ăn kiến ​​và ruồi xâm nhập, coi đó là một dạng thức ăn. Một nguyên nhân khác gây chết trứng là nhiễm nấm.[9]

Điểm ấp trứng sửa

Tổ ếch được làm trong đốt của loài tre Ochlandra travancorica. Ếch trưởng thành có thể chui vào qua một lỗ nhỏ gần gốc lóng. Một giả thuyết cho rằng nếu lóng có lỗ mở ở phía trên, nước có thể tích tụ bên trong và nhấn chìm ếch con.[13] Bên trong nơi rụng trứng có nhiệt độ thấp hơn và độ ẩm cao hơn so với bên ngoài. Độ ẩm cao hơn này có lợi cho trứng ếch bằng cách giảm mất nước do bay hơi.[9] Những quả trứng đã đẻ cũng được gắn vào thành trong của tre thông qua một sợi nhầy. Bên trong thân tre, những quả trứng này sẽ phát triển trực tiếp mà không cần nước.[13]

Phát triển sửa

Trứng của Raorchestes chalazodes có hình cầu, trong suốt và được kết nối với các thành bên trong của lóng tre thông qua một sợi nhầy. Trứng có lòng đỏ màu trắng kem, tỷ lệ lòng đỏ trứng và lớp thạch bên ngoài khá nhỏ.[13] Sau khi nở, ếch con sẽ ở lại bên trong lóng và chỉ rời khỏi địa điểm ấp trứng trong khoảng từ 3 đến 34 ngày.[9][14]

Tham khảo sửa

  1. ^ S.D. Biju, Sushil Dutta, Karthikeyan Vasudevan, S.P. Vijayakumar, Chelmala Srinivasulu (2004). Raorchestes chalazodes. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T58829A11847257. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T58829A11847257.en. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ IUCN (30 tháng 4 năm 2004). “Raorchestes chalazodes: S.D. Biju, Sushil Dutta, Karthikeyan Vasudevan, S.P. Vijayakumar, Chelmala Srinivasulu: The IUCN Red List of Threatened Species 2004: e.T58829A11847257” (bằng tiếng Anh). doi:10.2305/iucn.uk.2004.rlts.t58829a11847257.en. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  3. ^ Frost, Darrel R. (2013). Raorchestes chalazodes (Günther, 1876)”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Biju, S. D.; Bossuyt, Franky (2009). “Systematics and phylogeny ofPhilautus Gistel, 1848 (Anura, Rhacophoridae) in the Western Ghats of India, with descriptions of 12 new species”. Zoological Journal of the Linnean Society. 155 (2): 374–444. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00466.x.
  5. ^ Sayyed, Amit; Padhye, Anand (1 tháng 1 năm 2020). “Natural history of Ghate's Shrub Frog, Raorchestes ghatei (Rhacophoridae), from the northern Western Ghats, India”. Reptiles & Amphibians (bằng tiếng Anh). 26 (3): 205–210. doi:10.17161/randa.v26i3.14405. ISSN 2332-4961. S2CID 241036207.
  6. ^ a b BIJU, S. D.; BOSSUYT, FRANKY (2009). “Systematics and phylogeny ofPhilautusGistel, 1848 (Anura, Rhacophoridae) in the Western Ghats of India, with descriptions of 12 new species”. Zoological Journal of the Linnean Society. 155 (2): 374–444. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00466.x. ISSN 0024-4082.
  7. ^ “Lost Amphibians of India - www.lostspeciesindia.org - Rediscovered”. www.lostspeciesindia.org. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ Günther, Albert C. L. G. (1876). “Third report on collections of Indian reptiles obtained by the British Museum”. Proceedings of the Zoological Society of London. 1875: 567–577.
  9. ^ a b c d e f g h i j k Seshadri, Kadaba Shamanna; Bickford, David Patrick (14 tháng 12 năm 2017). “Faithful fathers and crooked cannibals: the adaptive significance of parental care in the bush frog Raorchestes chalazodes, Western Ghats, India”. Behavioral Ecology and Sociobiology (bằng tiếng Anh). 72 (1): 4. doi:10.1007/s00265-017-2420-3. ISSN 1432-0762. S2CID 253808316.
  10. ^ IUCN (30 tháng 4 năm 2004). “Raorchestes chalazodes: S.D. Biju, Sushil Dutta, Karthikeyan Vasudevan, S.P. Vijayakumar, Chelmala Srinivasulu: The IUCN Red List of Threatened Species 2004: e.T58829A11847257” (bằng tiếng Anh). doi:10.2305/iucn.uk.2004.rlts.t58829a11847257.en. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ a b SijiMol, K.; Dev, Suma Arun; Sreekumar, V. B. (2016). “A Review of the Ecological Functions of Reed Bamboo, Genus Ochlandra in the Western Ghats of India: Implications for Sustainable Conservation”. Tropical Conservation Science (bằng tiếng Anh). 9 (1): 389–407. doi:10.1177/194008291600900121. ISSN 1940-0829. S2CID 88928470.
  12. ^ SHAMANNA, SESHADRI (2020). “Natural History Notes”. Herpetological Review. 51 (3).
  13. ^ a b c d e Seshadri, Kadaba (2015). “Breeding in bamboo: a novel anuran reproductive strategy discovered in Rhacophorid frogs of the Western Ghats, India”. Biological Journal of the Linnean Society. 114: 1–11. doi:10.1111/bij.12388.
  14. ^ Seshadri, Kadaba (2015). “Rhacophorid Frogs Breeding in Bamboo: Discovery of a Novel Reproductive Mode from Western Ghats”. FrogLog. 23 (116): 46–49.

Liên kết ngoài sửa