Pimprapa Tangprabhaporn
Pimprapa Tangprabhaporn (tiếng Thái: พิมประภา ตั้งประภาพร, sinh ngày 10 tháng 10 năm 1992), nghệ danh Pimmy (พิม) là một nữ ca sĩ, diễn viên, người mẫu người Thái Lan. Cô được biết đến qua các vai diễn nhí rồi chuyển sang vai chính qua các bộ phim truyền hình đặc biệt là vai Fah Sai trong phim truyền hình đinh đám Cổ tích một chuyện tình. Cô từng là diễn viên độc quyền cho đài Channel 7 (CH7) Thái Lan.
Pimprapa Tangprabhaporn | |
---|---|
Sinh | Pimprapa Tangprabhaporn 10 tháng 10, 1992 Bangkok, Thailand |
Tên khác | Pim Pimprapa |
Học vị | Đại học Chulalongkorn (Faculty of Architecture) |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1998 - nay |
Đại lý | Channel 7 (2013–20/11/2020) Tự do |
Cha mẹ |
|
Gia đình | Ploypailin Thangprabhaporn (em gái) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Pop |
Nhạc cụ | Vocals |
Hãng đĩa | Kamikaze Company (2007–2011) |
Hợp tác với | SWEE:D, Chilli White Choc |
Tiểu sửSửa đổi
Cô có hai em gái Pair và Ploy. Cô tốt nghiệp trường cơ sở Heathfield International School và trường phổ thông Bromgrove International School. Cô tốt nghiệp cử nhân Kiến trúc, CU năm 2014 tại trường Đại học danh giá Chulalongkorn.
Cô bắt đầu sự nghiệp đóng phim vào năm 2000 - chỉ mới 7 tuổi qua phim Look Mai Klai Ton, và đóng rất nhiều phim truyền hình khác như Nueng Nai Suang, Khamin Kub Poon, Sai Lo Hit, Rang Ngao..... Cô đã từng góp mặt tại các bộ phim điện ảnh Thái Lan đình đám như "Darra" và "Phép lạ Meng".
Pimmy từng là thành viên một nhóm nhạc tại Thái Lan có tên Kamikaze, cô hoạt động từ năm 2007 đến năm 2012 sau đó rời khỏi nhóm và thực hiện sự nghiệp solo. Cô đã cho ra đời khoảng 10 album và tham gia cộng tác trong nhiều sản phẩm âm nhạc cùng các ca sĩ khác. Cô cũng đã từng giữ vai trò MC các chương trình quảng cáo sản phẩm trên truyền hình.
Năm 2012 đánh dấu sự quay trở lại trong sự nghiệp diễn xuất của Pimmy, cô nhận vai diễn Tle Tawan Jarujinda trong tác phẩm phim truyền hình "She will be in is Wimarn Mapraw 2013.
Hiện nay Thikumporn Rittapinun và Pimmy Pimprapa đã cộng tác và lấn sang lĩnh vực kinh doanh, họ ra mắt thị trường bộ sưu tập kính mắt và gặt hái được khá nhiều thành công sau đó.
Xuất thân ban đầu là một ca sĩ, giọng hát ngọt ngào da diết của Pimmy chạm đến trái tim người nghe. Đam mê ca hát đã giúp Pimmy có những thành công nhất định trong lĩnh vực này. Cô thường xuyên chia sẻ những bản cover của mình, vừa đàn vừa hát. Cô còn đàn hát Ánh trăng nói hộ lòng tôi gây sốt trên mạng xã hội, đã thu về hơn 2 triệu lượt xem trên trang fanpage của Pimprapa. Chính nhờ giọng hát trời phú ấy đã khiến cô nàng gây được sự chú ý không hề nhỏ từ fan trong nước cũng như quốc tế. Bên cạnh đó, Pimmy cũng thường xuyên đảm nhiệm phần hát OST (nhạc phim) cho các bộ phim mình tham gia.
Nhưng có lẽ được biết đến nhiều nhất trong thời gian hiện tại thì Pimmy là một nữ diễn viên nhiều triển vọng. Ngay sau khi bộ phim Cổ tích một chuyện tình do cô và Mik đảm nhiệm lên sóng đã nhận được phản hồi cực kì tích cực. Không phải là bộ phim đầu tiên cô tham gia nhưng đây là có thể được cho là dấu mốc vàng trong sự nghiệp diễn xuất của cô. Koojin Mik-Pim đã tạo hiệu ứng tuyệt vời trong bộ phim và cả ngoài đời. Cổ tích một chuyện tình đã đem về lượt rating khủng cho Channel 7.
Sự nghiệp âm nhạcSửa đổi
MusicSửa đổi
Lipz ProjectSửa đổi
Detail of Album | Song Lists |
---|---|
|
|
SevendaysSửa đổi
Detail of Album | Song Lists |
---|---|
|
|
Swee:dSửa đổi
Detail of Album | Song Lists |
---|---|
|
|
KamikazeSửa đổi
Album | Song Lists |
---|---|
Kamikaze
|
|
Forward To U
|
|
Friendship Never Ends
|
|
KamiKaze Wave
|
|
Ost.Sửa đổi
Series | Song Lists |
---|---|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Special songSửa đổi
Detail of Song | Song Lists |
---|---|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Music videoSửa đổi
2007
- Na Krab Na Krab – Faye Fang Kaew
- MSN^_^ – Faye Fang Kaew
- Pak Dee Khee Ngao Oaw Tae Jai – Mila
- Tam Jai Pak – Knomjean
2008
- Phom Ruk Khun (I Luv U) – Faye Fang Kaew
2009
- Khon Ngao Kao Tum Kan – Nice 2 Meet U
2010
- Mai Ruk Ter(Love You No More) – Waii
ConcertsSửa đổi
Concert | Date | Place | Artists |
---|---|---|---|
One-2-Call Freedom Zheza Zim Presents Kamikaze Live Concert | 16 May 2009 | Royal Paragon Hall | All Kamikaze |
KamiKaze Wave Concert | 26 June 2010 | Indoor Stadium Hua Mark | All Kamikaze |
Các bộ phim đã từng tham giaSửa đổi
Phim truyền hìnhSửa đổi
Diễn viên nhíSửa đổi
Năm | Phim | Tên tiếng Việt | Vai | Đóng với | Đài |
---|---|---|---|---|---|
2000 | Look Mai Klai Ton | Hậu sinh khả úy | Wanruedhi (nhỏ) | CH7 | |
Duj Fah Rai Dao | |||||
Pleng Pee Bok | มิโนร่า | Chalita Fuangarom & Shahkrit Yamnam | CH5 | ||
Nang Sib Song | Pai (nhỏ) | CH7 | |||
2001 | Rang Ngao | Cái bóng của chị em | Thom | Theeradej Wongpuapan & Ann Thongprasom | CH3 |
Khamin Kub Poon | Paweena (nhỏ) | ||||
Nee Ruk | Athiti / Noo Aon (nhỏ) | Saharat Sangkapreecha & Kathaleeya McIntosh | CH5 | ||
Dung Sawan Sab | ด.ญ.แก้ว | CH7 | |||
Song Kram Dok Rak | Joobjang | ||||
Pin Prai | Aya | ||||
2002 | Khattakorn Kammathep | Kreuorn (nhỏ) | Suvanant Punnakant & Nattawut Skidjai | CH7 | |
Tam Ruk Tam Lah | Khai Kai | ||||
Nam Pooh | Nhoi | ||||
Bodyguard Sao | Kratai | ||||
2003 | Sai Lo Hit | Dao Rueng (nhỏ) | CH3 | ||
Nah Tang Chom Poo Pra Too Fah | Nin | ||||
Leud Khattiya | Dòng máu hoàng tộc | Princess Thibhayarat Daragumari (nhỏ) | Jesdaporn Pholdee & Phiyada Akkraseranee | CH5 | |
2005 | Nueng Nai Saung | Tình vô tận | Khun Ying Kornkanok | Theeradej Wongpuapan & Janie Tienphosuwan | CH3 |
2007 | Soi Sang Jun | Noi | Patchata Nampan & Sririta Jensen |
Diễn viên truyền hìnhSửa đổi
Năm | Phim | Tên tiếng Việt | Vai | Đóng với | Đài |
---|---|---|---|---|---|
2013 | Wiman Maprow | Lâu đài dừa tươi | Namwhan | Tawan Jarujinda | CH7 |
Yommaban Jao Kah
cameo Episode: Nhee Barb (Debt Sin) |
Rada | ||||
2015 | Budsaba Ta Ruea | Hương cảng | Chaichaba | Rapeepat Eakpankul | |
Mon Ruk Pleng Phee Bork | Chokaew | Weeradon Wangcharoenporn | |||
Koo Prub Cha-Bub Hau Jai | Oan gia vườn trường | Nara Boonnares | Juti Jumroenketpratipe | ||
Fah Mee Ta
Episode: Calling From Spirit |
Punpun | ||||
Barn Sai Thong | Bí ẩn khu biệt thự | M.C.Wimonsuda (Ying Aom) | Kade Tarntup | ||
2016 | Karn La Krang Neung...Nai Hua Jai | Cổ tích một chuyện tình | Fasai Tippayasart / Tien Botan (Bộ Tâm) | Mick Tongraya | |
Tai Rom Pra Baramee | Klai Rung | Saran Sirilak | |||
2018 | Look Mai Lai Sontaya | Tấm ren thêu lúc chạng vạng | Duenpattra | Sean Jindachot | |
Por Mod Jao Sanae | Phù thủy đại tài | Nissara | Phattharapon Dejpongwaranon | ||
2020 | Sarp Sungkeet | Khúc nhạc bị nguyền rủa | Maeyakorn / "May" | Artit Tangwiboonpanit | |
Prom Pitsawat | Định mệnh trái ngang | Pantawan (Pan) | Kumkrit Piyaphun | ||
Ngao Boon | Nghiệp quả công đức | Sita | Akkaphan Namart | ||
Mia Luang 2021 | Bản lĩnh người vợ | Ornin | Wongsakorn Poramathakorn & Bongkot Kongmalai | WETV AMARIN TV |
Phim điện ảnhSửa đổi
Năm | Phim | Vai |
---|---|---|
2001 | Jun Dara | Wilairek Wisanan / Kaew (nhỏ) |
2003 | Koo Tae Pa-Ti-Harn | Tan Nam (nhỏ) |
Nhạc kịchSửa đổi
Năm | Vở | Vai |
---|---|---|
2017 | Soontaraporn The Musical (Episode:Khor Phob Nai Fhun) | May |
Tham gia chương trìnhSửa đổi
Gương mặt thân quen Thái Lan (mùa 3, 2017)
Tuần | Tiết mục | Nghệ sĩ hóa thân | Kết quả |
---|---|---|---|
1 | Only Girl (In the World) | Rihanna | |
2 | ไก๊ไก่ / Kai Kai | Nhong ChaChaCha | |
3 | เมรี / Me Ri | Kratae Rsiam | |
6 | เกลียดคนสวย | Chantana Kittiyapan | |
7 | หวง / Huang + คำยินดี / Kum Yin Dee | Thanaporn Wagprayoon | |
8 | Problem | Ariana Grande | |
11 | ได้ยินไหม / Dai Yin Mai | Thanida Tumvimol | |
12 | Firework | Katy Perry | Chiến thắng |
Quảng cáoSửa đổi
- 12 plus
- Lays (Loon Larn)
- Mitzubishi air conditioner
- Party snack with Seven Days
- G-Net 101 mobile phone in concept of Seven Color[1] with Seven Days
- Meiji Paigen
- Mistine with Saran Siriluk
- TRESemme+Dove with Saran Siriluk
Giải thưởngSửa đổi
- Milky Awards 2004 - Rising Female TV Drama
- Audition Music Awards 2009 - Best New Artist (Seven Days)
- You Live MV Awards 2010 - Sad MV of The Year (Swee:D)
- Daradaily The Great Awards 2016 - Female Rising Star of The Year
- Asia Model Star Award 2020