Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam

đơn vị lớn thuộc quân đội nhân dân Việt Nam


Quân đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành (Bộ binh, Pháo binh, Công binh, Tăng-Thiết giáp, Đặc công, Hóa học, Thông tin Liên lạc) và các ngành đặc biệt như (Xe-máy, Quân khí,...)[4][5][6][7][8]

Lịch sử

sửa

Từ những năm 1972 đến năm 1974, Bộ Chính trị lần lượt đồng ý thành lập các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm 4 quân đoàn: 1, 2, 3, 4. Đóng quân tại các địa bàn khác nhau như Bắc Giang, Ninh Bình, Tây Nguyên, Bình Dương.

  • Quân đoàn 1 thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1973;
  • Quân đoàn 2 thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1974;
  • Quân đoàn 4 thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1974;
  • Quân đoàn 3 thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1975.

Ngày 2 tháng 12 năm 2023, Quân đoàn 1 và Quân đoàn 2 nhập lại thành Quân đoàn 12[9]

Nhiệm vụ

sửa

Nhiệm vụ chung của các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham mưu giúp Đảng ủy, Chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác quân sự, tác chiến, cơ động, chiến lược trên các địa bàn đặc trách được giao.

Lãnh đạo chung

sửa
  • Tư lệnh: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4) thường là Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn
  • Chính ủy: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4) thường là Bí thư Đảng ủy Quân đoàn
  • Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5), là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn
  • Phó Tư lệnh: 03 người, Đại tá (nhóm 5), thường là các Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn
  • Phó Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 5), thường là Ủy viên Đảng ủy Quân đoàn

Tổ chức chung

sửa

Cơ quan trực thuộc

sửa
  • Văn phòng (nhóm 7)
  • Thanh tra (nhóm 7)
  • Phòng Tài chính (nhóm 7)
  • Phòng Khoa học Quân sự (nhóm 7)
  • Phòng Thông tin Khoa học Quân sự (nhóm 7)
  • Phòng Điều tra hình sự (nhóm 7)
  • Phòng Kinh tế (nhóm 7)
  • Bộ Tham mưu
  1. Tham mưu trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
  2. Phó Tham mưu trưởng: 03 người, Đại tá (nhóm 6)
  3. Phòng Kế hoạch-Tổng hợp (nhóm 7)
  4. Phòng Chính trị (nhóm 7)
  5. Phòng Vật tư (nhóm 7)
  6. Phòng Tác chiến (nhóm 7)
  7. Phòng Quân lực (nhóm 7)
  8. Phòng Quân huấn (nhóm 7)
  9. Phòng Bản đồ (nhóm 7)
  10. Phòng Kỹ thuật (nhóm 7)
  11. Phòng Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng (nhóm 7)
  12. Phòng Thông tin (nhóm 7)
  13. Phòng Công binh (nhóm 7)
  14. Phòng Quân báo (nhóm 7)
  15. Phòng Cơ yếu (nhóm 7)
  16. Phòng Cứu hộ (nhóm 7)
  17. Ban Tài chính
  18. Ban Hành chính
  19. Ban Công nghệ thông tin
  20. Tiểu đoàn Trinh sát
  21. Tiểu đoàn Thông tin
  22. Tiểu đoàn Hóa học
  23. Tiểu đoàn Cảnh vệ
  • Cục Chính trị
  1. Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
  2. Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 6)
  3. Phòng Tuyên huấn (nhóm 7)
  4. Phòng Cán bộ (nhóm 7)
  5. Phòng Tổ chức (nhóm 7)
  6. Phòng Dân vận (nhóm 7)
  7. Phòng Bảo vệ An ninh (nhóm 7)
  8. Phòng Chính sách (nhóm 7)
  9. Ủy ban kiểm tra Đảng ủy (nhóm 7)
  10. Ban Kế hoạch - Tổng hợp
  11. Ban Phụ nữ
  12. Ban Công đoàn
  13. Ban Tài chính
  14. Bảo tàng Quân đoàn
  15. Xưởng In
  • Cục Hậu cần
  1. Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
  2. Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
  3. Phó Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 7)
  4. Phòng Quân nhu (nhóm 7)
  5. Phòng Doanh trại (nhóm 7)
  6. Phòng Xăng dầu (nhóm 7)
  7. Phòng Vận tải (nhóm 7)
  8. Phòng Quân y (nhóm 7)
  9. Ban Kế hoạch-Tổng hợp
  10. Ban Tài chính
  11. Bệnh viện Quân y
  12. Tiểu đoàn vận tải
  13. Kho Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  1. Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
  2. Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
  3. Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 7)
  4. Phòng Xe-Máy (nhóm 7)
  5. Phòng Quân khí (nhóm 7)
  6. Phòng Kỹ thuật (nhóm 7)
  7. Ban Kế hoạch-Tổng hợp (nhóm 7)
  8. Ban Tài chính
  9. Ban Hậu cần
  10. Ban Chính trị
  11. Tiểu đoàn Sửa chữa Tổng hợp
  12. Tiểu đoàn Kho

Tại Quân đoàn 12 được thành lập năm 2023, Cục Hầu cần và Cục Kỹ thuật được sáp nhập thành Cục Hậu cần - Kỹ thuật.[10]

Đơn vị cơ sở trực thuộc

sửa
  • Sư đoàn Bộ binh: 3 đến 4 Sư đoàn, trước đây có lúc lên tới 5 sư đoàn
  • Lữ đoàn Pháo binh:1 đến 2 lữ đoàn
  • Lữ đoàn Phòng không: 1 đến 2 lữ đoàn
  • Lữ đoàn Tăng-Thiết giáp
  • Lữ đoàn Công binh
  • Tiểu đoàn cảnh vệ
  • Tiểu đoàn trinh sát đặc nhiệm
  • Tiểu đoàn đặc công
  • Tiểu đoàn hóa học
  • Tiểu đoàn thông tin
  • Trường Trung cấp Nghề
  • Trường Quân sự Quân đoàn

Xem thêm

sửa

Danh sách chung

sửa

Danh sách riêng

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Nguồn
  2. ^ Riêng Quân đoàn 12 có quân số từ 50.000-70.000 quân (thời chiến còn cao hơn)
  3. ^ Riêng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quân số từ 20.000-30.000 quân
  4. ^ “Quân đoàn 1 kỷ niệm 40 năm ngày truyền thống và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh”.
  5. ^ “Quân đoàn 3 - Binh đoàn Tây Nguyên đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh”.
  6. ^ “Quân đoàn 4 đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ 4”.
  7. ^ “Biên chế của Quân đội nhân dân Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ “Quân đoàn”.
  9. ^ Quá trình thành lập Quân đoàn 12
  10. ^ “Công bố quyết định của Bộ Quốc phòng về thành lập Trung đoàn Vận tải 752, Kho Hậu cần - Kỹ thuật 569 và Bệnh viện Quân y 5”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. 28 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2034. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)