Quốc Trị
Quốc Trị (sinh năm 1957) là một diễn viên, sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá. Ông là một trong những nghệ sĩ kỳ cựu của sân khấu và truyền hình Việt Nam, được nhà nước trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân.[1]
Quốc Trị | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Nguyễn Văn Trị 25 tháng 11 năm 1957 |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | ![]() |
Nghề nghiệp |
|
Lĩnh vực | Kịch |
Danh hiệu | Nghệ sĩ Ưu tú (2001) Nghệ sĩ Nhân dân (2011) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1990 – nay |
Vai diễn | Bường trong Những người thợ xẻ |
Sự nghiệp sân khấu | |
Năm hoạt động | 1973 – nay |
Vai diễn | Thục trong Đại đội trưởng của tôi |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam 1999 Nam diễn viên chính xuất sắc | |
Binh nghiệp | |
Phục vụ | ![]() |
Năm tại ngũ | 1973 – nay |
Cấp bậc | |
Tiểu sử sửa
Quốc Trị tên đầy đủ là Nguyễn Quốc Trị, hay Nguyễn Văn Trị, sinh năm 1957. Ông nguyên là diễn viên thuộc Đoàn kịch nói Quân đội. Từ trước năm 1975, ông đã tham gia vào đoàn văn công của quân đội và đóng nhiều vở kịch sân khấu.[2]
Năm 2001, ông được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú.
Vào năm 2008, nhờ bộ phim Mùa săn tôm hùm của đạo diễn người Hàn Quốc Lyo Jung Tak, Quốc Trị đã trở thành 1 trong 2 người chiến thắng hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc cho phim truyền hình một màn/đặc biệt/ngắn, đồng thời nhận được cúp đặc biệt dành cho người nước ngoài đầu tiên đoạt Cúp của Hãng phim truyền hình KBS.[3]
Năm 2012, ông được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân.[4] Bên cạnh nghề diễn viên, ông còn tham gia sản xuất phim với vai trò phó đạo diễn ở một số phim lấy bối cảnh chiến tranh như Đêm Bến Tre, Tiếng cồng định mệnh.
Tác phẩm sửa
Sân khấu sửa
Năm | Vở kịch | Vai diễn | Tác giả | Đạo diễn | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1974 | Đại đội trưởng của tôi | Tiểu đội trưởng Thục | Đào Hồng Cẩm | [3][5] | |
1982 | Ông bi ông hài | Ông Chủ tịch | |||
Thánh của các vị thánh | Kê-lin | [3] | |||
Vụ án Người đốt đền (Herostratus) | Herostratus | ||||
1986 | Thành phố lặng gió | K'Ho | Chu Lai | Tạ Xuyên | [6] |
1990 | Mười đóa phong lan | Tất Đạt | NSND Dương Ngọc Đức | [7] | |
2004 | Thông điệp từ Điện Biên | Võ Nguyên Giáp | Nguyễn Khắc Phục | NSND Lê Hùng | [8][9] |
2005 | Bản hùng ca linh thiêng | Trung đoàn trưởng Thuận | Xuân Đức, Cao Hạnh |
|
[10] |
2009 | Nước mắt của cây | Đăng Điền | Chu Lai | NSND Xuân Huyền | [11] |
2010 | Dời đô | Tổng trấn Đại La | Lê Duy Hạnh | NSND Lê Hùng | [12][13] |
2015 | Nhiệm vụ hoàn thành | Võ Nguyên Giáp | Xuân Đức | [14] | |
2021 | Cuộc chiến không cân sức | Kim Oanh | [15] |
Phim điện ảnh, phim nhựa sửa
Năm | Phim | Vai diễn | Đạo diễn | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1992 | Vụ áp-phe Đông Dương | NSND Trần Đắc | ||
1993 | Khách ở quê ra | Lão Khúng | NSƯT Đức Hoàn | |
1994 | Người yêu đi lấy chồng | Anh bộ đội | Vũ Châu | |
1998 | Những người thợ xẻ | Bường | NSƯT Vương Đức | [16] |
2002 | Hà Nội 12 ngày đêm | Quân | NSND Bùi Đình Hạc | |
2003 | Đêm Bến Tre | Tư Râu | NSND Trần Phương | [17] |
Phim truyền hình sửa
Năm | Phim | Vai diễn | Đạo diễn | Kênh | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1983 | Người thành phố | Anh bộ đội | NSND Khải Hưng | VTV1 | [18] |
1995 | 12A và 4H | Đoàn Hùng | Bùi Thạc Chuyên, NSƯT Trần Quốc Trọng | VTV3 | |
1996 | Khi người ta yêu | Tấn | Vũ Minh Trí | VTV1 | |
Lúa thì con gái | Khánh | Vi Hòa | |||
Người Hà Nội | Dặt | Hoàng Tích Chỉ, Đoàn Lê | VTV3 | [19] | |
Sống mãi với thủ đô | Long "đen" | NSƯT Lê Đức Tiến | VTV1 | [20] | |
1997 | Chuyện của những người đàn bà | Dương | NSƯT Phi Tiến Sơn | VTV3 | |
1998 | Lời hẹn ngày ra trận | Giao liên | NSND Nguyễn Hữu Phần | VTV3 | |
1999 | Ngày mai | Lộc | Phạm Lộc | VTV3 | |
Những mảnh đời ngang trái | Nhẫn | Vũ Châu | Hà Nội | ||
2000 | Truyện đã qua | Cơ | NSND Trần Phương | VTV1 | [3] |
Sóng ở đáy sông | Đông "đại bàng" | NSƯT Lê Đức Tiến | VTV1 | ||
2002 | Đứa con vùng đồi | Miên | Trần Trung Dũng | VTV3 | [21] |
2003 | Người thừa của dòng họ | Lực | Nguyễn Hữu Trọng, Trịnh Lê Phong | VTV3 | [20] |
2004 | Cảnh sát hình sự: Cô gái đến từ Băng Cốc | Hải | NSƯT Mai Hồng Phong | VTV3 | [22] |
2005 | Cảnh sát hình sự: Lãnh địa đen | Thi | VTV1 | [23] | |
2006 | Những kẻ lãng mạn | Tân | NSƯT Nguyễn Hữu Mười | VTV3 | |
Miền quê thức tỉnh | Toản | NSND Trọng Trinh, Hoàng Nhung | VTV1 | [24] | |
2007 | Đáo xuân | Quân | NSND Trọng Trinh | ||
Đợi đến ngày tết | Long | NSND Phạm Nhuệ Giang | VTV3 | ||
Người mang nợ | Chiến | Việt Sơn | |||
2008 | Mùa săn tôm hùm | Võ Văn Lợi | Lyo Jung Tak | SCTV14 | |
Giấc mộng lên đời | Ông Tình | Cường Việt | VTV3 | ||
Cảnh sát hình sự: Tên sát nhân có tài mở khóa | Nguyễn Bình | NSND Trọng Trinh | VTV1 | ||
Thầy giáo trẻ | Ông Tùng | Trần Quang Vinh | VTV3 | ||
2009 | Phá vỡ im lặng | Nhấn | Hoàng Nhuận Cầm | VTV1 | [25][26] |
2011 | Tiếng gọi từ trái tim | Việt | Nguyễn Tiến Quang | VTV3 | |
2012 | Chân trời trắng | Ông Hưu | Phạm Gia Phương, Nguyễn Đức Hiếu | ||
Những công dân tập thể | Ông Cân | NSƯT Vũ Trường Khoa, Trần Quang Vinh | VTV1 | [27] | |
Hai phía chân trời | Mịch | NSƯT Trần Quốc Trọng, NSƯT Vũ Trường Khoa | [28] | ||
2013 | Tình như chiếc bóng | Ông Lâm | Nguyễn Tiến Thành | TodayTV | |
2015 | Viết tiếp bản tình ca | Ông Quảng | Vũ Minh Trí | VTV3 | [29] |
2021 | Mùa hoa tìm lại | Bố Đồng | [30] | ||
Ngày mai bình yên | Ông Đại | NSƯT Vũ Trường Khoa, Hoàng Tích Thiện | [31][32][33] | ||
11 tháng 5 ngày | Bố Long | Nguyễn Đức Hiếu, Lê Đỗ Ngọc Linh | [34] | ||
Phố trong làng | Ông Sơn | NSƯT Nguyễn Mai Hiền | VTV1 | [35][36] | |
2022 | Đấu trí | Chủ mỏ | NSƯT Nguyễn Danh Dũng, Bùi Quốc Việt, Nguyễn Đức Hiếu | ||
Hành trình công lý | Ông Tráng | NSƯT Nguyễn Mai Hiền | VTV3 | ||
2023 | Dưới bóng cây hạnh phúc | Ông Công | NSƯT Vũ Trường Khoa | VTV1 | |
Gia đình mình vui bất thình lình | Ông Đạt | Nguyễn Đức Hiếu, Lê Đỗ Ngọc Linh | VTV3 |
Web Drama sửa
- Khát vọng tuổi trẻ (2021)
Giải thưởng và đề cử sửa
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1986 | Hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quân | Thành phố lặng gió | Huy chương vàng | [37] | |
1999 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 12 | Nam diễn viên chính xuất sắc | Những người thợ xẻ | Đoạt giải | [38][39] |
2008 | Giải thưởng phim truyền hình KBS | Nam diễn viên chính xuất sắc (phim truyền hình một màn/đặc biệt/ngắn) |
Mùa săn tôm hùm | Đoạt giải | [40][41] |
2009 | Hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quân | Nước mắt của cây | Huy chương vàng | [3] |
Đời tư sửa
Quốc Trị từng có một cuộc hôn nhân với nghệ sĩ Lan Hương nhưng cả hai đã ly hôn.[42]
Tham khảo sửa
- ^ Vương Hà (25 tháng 11 năm 2019). “Nghệ sĩ điện ảnh giao lưu với LLVT, thanh niên và sinh viên”. Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Hội cựu chiến binh thành phố Hà Nội (1999), tr. 105.
- ^ a b c d e Thiên Kim (24 tháng 8 năm 2011). “NSƯT Quốc Trị: Không chịu được sự đơn điệu”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ K.Huyền (15 tháng 5 năm 2012). “Công bố giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, danh hiệu NSND, NSƯT”. Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Cao Trọng Đoan (14 tháng 4 năm 2014) [2005]. “Vĩnh Linh, quê hương thứ hai của cha tôi”. Tạp chí Cửa Việt - Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Quảng Trị. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Quân đội nhân dân Việt Nam (2002), tr. 108.
- ^ Dương Ngọc Đức & Ngô Thế Oanh (1999), tr. 321.
- ^ Hoài Lang (29 tháng 5 năm 2004). “Xem vở kịch Thông điệp từ Điện Biên: Hoành tráng và xúc động”. Người Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022.
- ^ Phạm Khắc Lãm (8 tháng 10 năm 2013). “Đại tướng trong lòng các nghệ sĩ”. Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022.
- ^ Nguyễn Tiến Cường (8 tháng 9 năm 2005). “Bản hùng ca linh thiêng-một vở diễn hoành tráng”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Thu Hằng (22 tháng 4 năm 2007). “Nhà văn Chu Lai chuyển sang...'chơi' văn”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Thu Huyền (27 tháng 7 năm 2010). “NSND Lê Hùng dựng kịch vua Lý Công Uẩn dời đô”. Báo Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ An Nhi (27 tháng 7 năm 2010). “Kịch "Dời đô": Lấy xưa nói nay”. Báo Hànộimới. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
- ^ Trang Anh (27 tháng 8 năm 2021). “Hình tượng Đại tướng Võ Nguyên Giáp trên sân khấu kịch”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Quỳnh An (19 tháng 10 năm 2021). “Diễn viên Quốc Tuấn trở lại màn ảnh ở tuổi 60 sau 14 năm vắng bóng”. VietNamNet. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 819.
- ^ “Quốc Trị: 'Phim VN nên tăng cường chất hài hước'”. VnExpress. 13 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Nhật ký người Việt | "Người thành phố" - phim truyền hình đầu tiên được phát sóng trên VTV”. VTV go. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022.
- ^ Châu Mỹ (27 tháng 1 năm 2016). “Dàn diễn viên phim 'Người Hà Nội' sau 20 năm”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b Hiểu Nhân (25 tháng 9 năm 2020). “Nghệ sĩ tham dự lễ Giỗ tổ Sân khấu Dân tộc”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Đạo diễn Trung Dũng và phim đầu tay 'Đứa con vùng đồi'”. VnExpress. 17 tháng 3 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Thanh Nga (30 tháng 12 năm 2003). “"Cô gái đến từ Bangkok" - Bộ phim hình sự hấp dẫn”. Báo Hànộimới. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Phim hình sự Việt Nam đã "thật" hơn”. Báo Nhân Dân. 2 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2021. Truy cập 24 tháng 7 năm 2021.
- ^ Hiền Hương (20 tháng 11 năm 2005). “Đoàn phim 'Miền quê thức tỉnh' đua với... bão”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ CSAGA (11 tháng 7 năm 2013). “Phim mới truyền thông chống BLGĐ "Phá vỡ sự im lặng"”. Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng khoa học về Giới- Gia đình- Phụ nữ và Vị thành niên. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Khánh Phương (4 tháng 11 năm 2009). “"Bác sĩ hoa súng" làm phim về bạo lực gia đình”. Báo Sức khỏe và Đời sống. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Tuyết Loan (31 tháng 5 năm 2012). “Tập thể cũ Hà Nội lên phim”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ CDS (9 tháng 11 năm 2012). “'Hai phía chân trời' chính thức lên sóng VTV1”. Báo điện tử của Đài Truyền hình Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ PV (11 tháng 5 năm 2014). “Viết tiếp bản tình ca: Chuyện của người trẻ”. Báo điện tử của Đài Truyền hình Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Đỗ Quyên (28 tháng 7 năm 2021). “Loạt ảnh hậu trường chưa từng lên sóng của 'Mùa hoa tìm lại' và lời tạm biệt của dàn sao”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ T.T (16 tháng 9 năm 2021). “Ngày mai bình yên: tiếng cười trào phúng đậm chất thời sự”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Thùy Linh (16 tháng 8 năm 2021). “'Ngày mai bình yên' gây chú ý màn ảnh Việt sau 2 tập phát sóng”. Báo Đại đoàn kết. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Hà Chi (10 tháng 8 năm 2021). “Câu chuyện cuộc sống giữa mùa dịch trong "Ngày mai bình yên"”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Bảo Hân (19 tháng 10 năm 2021). “11 tháng 5 ngày: Thương Long "đần" 3 lần rơi nước mắt vì tình”. Báo điện tử VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
- ^ Đạt Nhi (21 tháng 11 năm 2021). “Anh Đông 'Phố trong làng' sẽ phim thật tình thật, cô bán quạt chưa chắc là bến đỗ”. Báo điện tử Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ PV (22 tháng 11 năm 2021). “Phố trong làng - Tập 10: Bố Đông đến tận nơi bắt con trai về?”. Báo điện tử của Đài Truyền hình Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Văn hóa nghệ thuật, Số phát hành 160-162. Hà Nội: Bộ văn hóa thông tin. 1997. tr. 74. OCLC 985719601. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Viện nghệ thuật Việt Nam (1999). Nghiên cứu văn hóa nghệ thuật, Số phát hành 1-6. Hà Nội: Bộ Văn hóa và Thông tin. tr. 86. OCLC 20324783. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Văn hóa nghệ thuật, Số phát hành 178. Hà Nội: Bộ Văn hóa và Thông tin. 1999. tr. 86. OCLC 985719601. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ PV (8 tháng 1 năm 2008). “NSƯT Quốc Trị đoạt Giải thưởng đặc biệt phim truyền hình Hàn Quốc”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ Kim Jung-wook, 김정욱 (31 tháng 12 năm 2007). “[SPN 포토]박인환-꾸억트리, '특집 문학관 단막극상 남자부문 수상'”. Edaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Sàn diễn và cuộc đời của các nữ nghệ sĩ”. VnExpress. 11 tháng 6 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
Nguồn sửa
- Dương Ngọc Đức; Ngô Thế Oanh (1999). Nghệ sĩ nhân dân đạo diễn Dương Ngọc Đức. Hà Nội: Nhà xuất bản Sân khấu. OCLC 58404943.
- Hội cựu chiến binh thành phố Hà Nội (1999). Hồi ức chiến tranh. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. OCLC 1999.
- Nhiều tác giả (2007). Hành trình nghiên cứu điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 989966481.
- Quân đội nhân dân Việt Nam (2002). Văn nghệ quân đội. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. tr. 105. OCLC 424498432.