Ramones (album)
Ramones là album phòng thu đầu tay của ban nhạc Ramones, phát hành ngày 23 tháng 4 năm 1976 bởi Sire Records. Sau khi Lisa Robertson từ tờ Hit Parader gặp gỡ ban nhạc tại New York, cô viết một bài báo ca ngợi và đề nghị Danny Fields trở thành quản lý cho ban nhạc. Fields nhận lời và mời Craig Leon sản xuất album đầu tiên cho Ramones, và họ bắt đầu ngay những bản thu thử demo. Giám đốc của Sire là Seymour Stein sau khi nghe những bản thu này đã đề nghị ban nhạc ký hợp đồng thu âm. Ramones tới phòng thu vào tháng 1 năm 1976, và họ chỉ mất đúng 7 ngày với số tiền 6.400 $ để hoàn tất công việc. Họ sử dụng những kỹ thuật thu âm sơ khởi của The Beatles cùng đôi chút cải tiến từ Leon.
Ramones | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Ramones | ||||
Phát hành | 23 tháng 4 năm 1976 | |||
Thu âm | Tháng 2 năm 1976 | |||
Phòng thu | Plaza Sound và Radio City Music Hall tại New York | |||
Thể loại | Punk rock, pop punk[1][2] | |||
Thời lượng | 29:04 | |||
Hãng đĩa | Sire | |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự Ramones | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Ramones | ||||
|
Bìa album là bức hình do Roberta Bayley chụp cả bốn thành viên của ban nhạc đứng trước một bức tường tại New York. Hãng đĩa chỉ trả 125 $ cho nhiếp ảnh gia, nhưng đây lại là phần bìa đĩa album được bắt chước nhiều nhất lịch sử. Mặt sau của album là hình một chiếc thắt lưng cùng những dòng phụ chú. Cả hai đĩa đơn trích từ Ramones đều không vào bất cứ bảng xếp hạng nào. Ban nhạc cũng bắt đầu đi tour nhằm tăng doanh số bán đĩa, bao gồm tour diễn vòng quanh nước Mỹ cùng 2 buổi diễn tại Anh.
Ca từ của album xoay quanh các chủ đề bạo lực, ma túy, quan hệ nam nữ và cả Chủ nghĩa phát xít. Ca khúc mở đầu "Blitzkrieg Bop" là một trong những ca khúc nổi tiếng nhất của Ramones. Hầu hết các ca khúc được chơi ở nhịp nhanh với hơn 160 bpm, và độ dài thường ngắn hơn 2 phút rưỡi. "I Don't Wanna Go Down to the Basement" là ca khúc dài nhất album. Album cũng bao gồm ca khúc "Let's Dance", sáng tác bởi Chris Montez.
Ramones cuối cùng có được vị trí số 111 tại Billboard 200 và nhìn chung không đạt được nhiều thành công thương mại cho dù cũng nhận được một số đánh giá tích cực. Các nhận xét sau này đều cho đây là một trong những sản phẩm thu âm quan trọng nhất, tiêu biểu như vị trí số 1 trong danh sách "50 sản phẩm nhạc punk quan trọng nhất" của tạp chí Spin. Ramones là album nhạc punk có ảnh hưởng lớn tại Anh và Mỹ, ngoài ra còn tạo ảnh hưởng tới nhiều thể loại khác như rock, grunge và heavy metal. Năm 2012, album được xếp số 33 trong danh sách "500 album vĩ đại nhất" của tạp chí Rolling Stone và nhận chứng chỉ Vàng từ RIAA vào năm 2014.
Danh sách ca khúcSửa đổi
Mặt A | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Thể hiện | Thời lượng |
1. | "Blitzkrieg Bop" | Tommy Ramone, Dee Dee Ramone | Leigh | 2:12 |
2. | "Beat on the Brat" | Joey Ramone | 2:30 | |
3. | "Judy Is a Punk" | Joey Ramone | Leigh, Tommy | 1:30 |
4. | "I Wanna Be Your Boyfriend" | Tommy Ramone | Leigh, Freeman | 2:24 |
5. | "Chain Saw" | Joey Ramone | Tommy | 1:55 |
6. | "Now I Wanna Sniff Some Glue" | Dee Dee Ramone | 1:34 | |
7. | "I Don't Wanna Go Down to the Basement" | Dee Dee Ramone, Johnny Ramone | 2:35 |
Mặt B | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Tựa đề | Sáng tác | Thể hiện | Thời lượng |
8. | "Loudmouth" | Dee Dee Ramone, Johnny Ramone | 2:14 | |
9. | "Havana Affair" | Dee Dee Ramone, Johnny Ramone | 2:00 | |
10. | "Listen to My Heart" | Dee Dee Ramone | 1:56 | |
11. | "53rd & 3rd" | Dee Dee Ramone | 2:19 | |
12. | "Let's Dance" (hát lại sáng tác của Chris Montez) | Jim Lee | 1:51 | |
13. | "I Don't Wanna Walk Around with You" | Dee Dee Ramone | Tommy | 1:43 |
14. | "Today Your Love, Tomorrow the World" | Dee Dee Ramone | 2:09 | |
Tổng thời lượng: | 29:04 |
STT | Tựa đề | Ghi chú | Thời lượng |
---|---|---|---|
15. | "I Wanna Be Your Boyfriend" (demo) | Sản xuất bởi Marty Thau; từng được phát hành trong The Groups Of Wrath: Songs Of The Naked City (1991),[5] thu âm tại 914 Studios | 3:02 |
16. | "Judy Is a Punk" (demo) | Sản xuất bởi Marty Thau; từng được phát hành trong The Groups Of Wrath: Songs Of The Naked City (1991),[5] thu âm tại 914 Studios | 1:36 |
17. | "I Don't Care" (demo) | Sản xuất bởi Tommy; chưa từng được phát hành | 1:55 |
18. | "I Can't Be" (demo) | Sản xuất bởi Tommy; từng được phát hành trong All The Stuff (And More!) Volume 1, Sire #26220 | 1:56 |
19. | "Now I Wanna Sniff Some Glue" (demo) | Sản xuất bởi Tommy; chưa từng được phát hành | 1:42 |
20. | "I Don't Wanna Be Learned/I Don't Wanna Be Tamed" (demo) | Sản xuất bởi Tommy; từng được phát hành trong All The Stuff (And More!) Volume 1, Sire #26220 | 1:05 |
21. | "You Should Never Have Opened That Door" (demo) | Sản xuất bởi Tommy; chưa từng được phát hành | 1:54 |
22. | "Blitzkrieg Bop" (Ấn bản đĩa đơn) | Sản xuất bởi Craig Leon; từng được phát hành kèm đĩa đơn "Blitzkrieg Bop" | 2:12 |
Tổng thời lượng: | 43:06 |
Thành phần tham gia sản xuấtSửa đổi
Theo AllMusic.[6]
- Ramones
- Joey Ramone – hát
- Johnny Ramone – guitar
- Dee Dee Ramone – bass, hát nền, hát chính trong"53rd & 3rd"
- Tommy Ramone – trống, hát nền trong "I Don't Wanna Walk Around with You", "Chain Saw" và "Judy Is A Punk", trợ lý sản xuất
- Ê-kíp sản xuất
- Craig Leon – sản xuất thu âm, organ trong "Let's Dance"
- Greg Calbi – kỹ thuật viên âm thanh
- Roberta Bayley – nhiếp ảnh gia, thiết kế bìa đĩa
- Don Hunerberg – trợ lý âm thanh
- Rob Freeman – kỹ thuật viên âm thanh
- Arturo Vega – nhiếp ảnh gia, thiết kế bìa sau
Xếp hạng và chứng chỉSửa đổi
Xếp hạngSửa đổi
|
Chứng chỉSửa đổi
|
Phát hànhSửa đổi
Khu vực | Năm | Hãng đĩa | Định dạng | Catalog | Nguồn tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
Toàn thế giới | 1976 | Sire Records | LP | SR-6020 | [12][13] |
Toàn thế giới | 1996 | WEA | CD | WPCR-1805 | [13][14] |
Toàn thế giới | 1999 | WEA | CD | WEA 1805 | [13][15] |
Toàn thế giới | 2001 | Rhino | CD | RR-7520 | [13][16] |
Toàn thế giới | 2001 | Rhino | CS | RR 74306 | [13][17] |
Toàn thế giới | 2004 | Phantom Import Distribution | CD | 7599274212 | [13][18] |
Toàn thế giới | 2005 | Rhino | CD | WPCR75060 | [13][19] |
Toàn thế giới | 2006 | Sire | CD | 7599274212 | [13][20] |
Anh | 2006 | Phantom Import Distribution | LP | EU9103253P | [13][21] |
Toàn thế giới | 2006 | WEA | LP | WEA-24323-5 | [13][22] |
Toàn thế giới | 2007 | WEA | CD | WEA-7506-0 | [13][23] |
Mỹ | 2008 | Wrong Records | CD | RR-9274-21 | [13][24] |
Toàn thế giới | 2010 | Warner | CD | 79796 | [13][25] |
Toàn thế giới | 2011 | Rhino | LP | 8122797667 | [13][26] |
Toàn thế giới | 2012 | Hi Horse Records | LP | HH 75200 | [13][27] |
Tham khảoSửa đổi
- ^ Robinson, Joe (ngày 23 tháng 1 năm 2013). “10 Best Pop-Punk Songs”. Diffuser.fm. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
- ^ Heller, Jason (ngày 26 tháng 2 năm 2018). “How 1978 Kicked Off the Explosion of Pop-Punk”. Noisey. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
- ^ Ramones (2001 Expanded Edition CD) (Liner). Ramones. Rhino Records. 1976.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Leigh 2009, p. 113.
- ^ a b “The Groups of Wrath chronicles the advent of the punk scene”. The Tech. ngày 18 tháng 2 năm 1992. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
- ^ "Ramones | Credits | AllMusic". AllMusic. Truy cập 2010-05-23.
- ^ “Italian Albums Chart - ngày 9 tháng 6 năm 2011”.
- ^ “Swedish Albums Chart - ngày 7 tháng 9 năm 1976”.
- ^ "Ramones | Awards | AllMusic". AllMusic. Truy cập 2010-05-19.
- ^ “Britain album certifications – Ramones – Ramones” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn albums trong bảng chọn Format. Chọn Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Ramones vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ “American album certifications – Ramones – Ramones” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
- ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Ramones – Ramones”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Ramones – The Ramones | Releases | AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (WEA 1996)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (WEA 1999)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Rhino 2001 CD)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Rhino 2001 Cassette)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Phantom 2004)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Rhino 2005)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Sire 2006)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Phantom 2006 EU)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (WEA 2006)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (WEA 2007)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Wrong 2008)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Warner 2010)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Rhino 2011)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Ramones – The Ramones | Release Information | AllMusic (Hi Horse 2012)”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
Thư mụcSửa đổi
- Bessman, Jim (1993). Ramones: An American Band. St. Martin's Press. ISBN 978-0-312-09369-3.
- Bowe, Brian J. (2010). The Ramones: American Punk Rock Band. Berkeley Heights, New Jersey: Enslow Publishers. ISBN 978-0-7660-3233-0.
- Dimery, Robert (2010). 1001 Albums You Must Hear Before You Die: Revised and Updated Edition. RCS MediaGroup. ISBN 978-0-7893-2074-2.
- Dowell, Grey; Halperin, James; Mangus, Don (2006). Heritage Signature Auction, #819: The MAD Auction. Heritage Auctions. ISBN 978-1-59967-022-5.
- Doane, Randal (2012). Stealing All Transmissions: A Secret History of The Clash. Music Word Media Group. ISBN 978-1-937330-20-0.
- Doeden, Matt (2006). Green Day: Keeping Their Edge. Lerner Publishing Group. tr. 10. ISBN 978-0-8225-6390-7.
- Erlewine, Stephen Thomas (2001). Bogdanov V (biên tập). All Music Guide: The Definitive Guide To Popular Music (ấn bản 4). Backbeat Books. ISBN 978-0-87930-627-4.
- Gimarc, George (2005). Punk Diary: The Ultimate Trainspotter's Guide to Underground Rock, 1970–1982. BackBeat Books. ISBN 978-0-87930-848-3.
- Hoye, Jacob (2003). VH1: 100 Greatest Albums. New York City: Pocket Books. ISBN 978-0-7434-4876-5.
- Hurwitz, Tobias (2006). Punk Guitar Styles: The Guitarist's Guide to Music of the Masters. Alfred Music. ISBN 978-0-7390-0228-5.
- Craig Marks; Eric Weisband (1995). Moshpit: The Violent World of Mosh Pit Culture. Vintage Books. ISBN 978-0-679-75574-6.
- Schinder, Scott; Schwartz, Andy (2007). Icons of Rock: An Encyclopedia of the Legends Who Changed Music Forever. 2. Greenwood Publishing Group. ISBN 978-0-313-33847-2.
- Leigh, Mickey (2009). I Slept With Joey Ramone: A Family Memoir. Touchstone Books. ISBN 978-0-7432-5216-4.
- Levy, Joe (2005). 500 Greatest Albums of All Time. Wenner. ISBN 978-1-932958-01-0.
- McNeil, Legs; McCain, Gillian (2006). Please Kill Me: The Uncensored Oral History of Punk. Grove Press. ISBN 978-0-8021-4264-1.
- Meyer, Frank; Melnick, Monte (2007). On the Road with the Ramones. Bobcat Books. ISBN 978-1-86074-514-0.
- Patell, Cyrus (2011). Some Girls. 33⅓. Continuum International Publishing Group. ISBN 978-1-4411-0291-1.
- Porter, Dick (2004). Ramones: The Complete Twisted History. Plexus Publishing. ISBN 978-0-85965-326-8.
- Ramone, Dee Dee (2003). Legend of a Rock Star: A Memoir. Da Capo Press. ISBN 978-1-56025-389-1.
- Ramone, Dee Dee; Kofman, Veronica (2000). Lobotomy: Surviving the Ramones (ấn bản 2). New York City: Thunder's Mouth Press. ISBN 978-1-56025-252-8.
- Rombes, Nicholas (2005). Ramones. 33⅓. Continuum International Publishing Group. ISBN 978-0-8264-1671-1.
- Roach, Martin (2003). This is It: The first Biography of the Strokes. Omnibus Press. ISBN 978-0-7119-9601-4.
- Sabin, Roger (2002). Punk Rock: So What?: The Cultural Legacy of Punk. Routledge. ISBN 978-0-203-44840-3.
- Savage, Jon (2001). England's Dreaming – Anarchie, Sex Pistols, Punk Rock. St. Martin's Griffin. ISBN 978-0-312-28822-8.
- Smith, Chris (2009). 101 Albums that Changed Popular Music. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-537371-4.
- Strong, Martin (2006). The Essential Rock Discography: Complete Discographies Listing Every Track Recorded by More Than 1,200 Artists. Canongate Books. ISBN 978-1-84195-860-6.
- Strongman, Phil (2008). Pretty Vacant: A History of UK Punk. Chicago Review Press. ISBN 978-1-55652-752-4.
- Thompson, Dave (2000). Alternative Rock: Third Ear – The Essential Listening Companion. BackBeat Books. ISBN 978-0-87930-607-6.
- True, Everett (2005). Hey Ho Let's Go: The Story of the Ramones. Omnibus Press. ISBN 978-1-84449-413-2.
- Đọc thêm
- Dayton, Chip (2004). Ramones. London: Omnibus Press. ISBN 978-1-903399-81-1.
- Stephens, Simon (2010). Punk Rock. A & C Black. ISBN 978-1-4081-3342-2.