Robin Ammerlaan
Robin Ammerlaan (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1968 tại Den Haag)[1][2] là một tay vợt xe lăn chuyên nghiệp, cựu số một thế giới về thể loại đánh đơn và đôi. Ammerlaan cũng là nhà vô địch của nhiều danh hiệu Grand Slam kể từ năm 2000. Mặt sân ưa thích của anh là thảm, thuận tay phải, và anh là huấn luyện viên của Gert Bolk. Xe lăn của anh được Invacare sản xuất. Ammerlaan hiện đang sinh sống ở Elen, Bỉ. Anh đã kết thúc sự nghiệp chuyên nghiệp của mình vào năm 2012 sau Paralympic London 2012.[3]
Ammerlaan tại Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2011 | |||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Hà Lan | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Elen, Bỉ | ||||||||||||||||||||
Sinh | 26 tháng 2, 1968 The Hague, Hà Lan | ||||||||||||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 1998 | ||||||||||||||||||||
Giải nghệ | 2012 | ||||||||||||||||||||
Tay thuận | Tay phải | ||||||||||||||||||||
Trang chủ | www.robinammerlaan.nl | ||||||||||||||||||||
Đánh đơn | |||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 676-142 | ||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (29 tháng 7 năm 2002) | ||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | Vô địch (2002) | ||||||||||||||||||||
Pháp mở rộng | Chung kết (2007, 2008) | ||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2005, 2006) | ||||||||||||||||||||
Masters | Vô địch (1999, 2000, 2003, 2005, 2006, 2007) | ||||||||||||||||||||
Paralympic | Huy chương Vàng (2004) | ||||||||||||||||||||
Đánh đôi | |||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 547-130 | ||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 88 | ||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (29 tháng 3 năm 2004) | ||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | Vô địch (2004, 2005, 2007, 2009, 2012) | ||||||||||||||||||||
Pháp Mở rộng | Chung kết (2008, 2009) | ||||||||||||||||||||
Wimbledon | Vô địch (2007, 2008, 2010) | ||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2005, 2006) | ||||||||||||||||||||
Masters Đôi | Chung kết (2000, 2010) | ||||||||||||||||||||
Paralympic | Huy chương Vàng (2000) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Thế vận hội dành cho người khuyết tật
sửaSydney 2000
sửaAnh giành được huy chương Vàng ở Đôi nam xe lăn với Ricky Molier. Ở trận chung kết họ thắng David Johnson và David Hall của Úc.
Athens 2004
sửaAnh giành được huy chương Vàng ở Đơn nam xe lăn. Ở trận chung kết anh thắng David Hall của Úc.
Bắc Kinh 2008
sửaAnh giành được huy chương Bạc ở Đơn nam xe lăn. Ở trận chung kết anh thua Shingo Kunieda của Nhật Bản.
Danh hiệu Grand Slam
sửaĐơn
sửa- Giải quần vợt Úc mở rộng 2002
- Giải quần vợt Úc mở rộng 2003
- Giải quần vợt Úc mở rộng 2005
- Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2005
- Giải quần vợt Pháp mở rộng 2006
Đôi
sửa- Giải quần vợt Úc mở rộng 2003 (với Kruszelnicki)
- Giải quần vợt Úc mở rộng 2004 (với Legner)
- Giải quần vợt Úc mở rộng 2005 (với Legner)
- Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2005 (với Jeremiasz)
- Giải quần vợt Úc mở rộng 2006 (với Legner)
- Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2006 (với Jeremiasz)
- Giải quần vợt Úc mở rộng 2007 (với Kunieda)
- Giải quần vợt Wimbledon 2007 (với Vink)
- Giải quần vợt Wimbledon 2008 (với Vink)
Tham khảo
sửa- ^ “ITF profile”. Beta.itftennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2014.
- ^ Roy van Manen (ngày 27 tháng 7 năm 2012). “www.robinammerlaan.nl”. www.robinammerlaan.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Rolstoeltennisser Robin Ammerlaan stopt” (bằng tiếng Hà Lan). RTV Utrecht. ngày 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2012.
Liên kết ngoài
sửa- Athlete profile Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine tại IPC web site
- Robin Ammerlaan tại Liên đoàn quần vợt quốc tế